muốn con ở rể có thể nộp cho nhà gái 1, 2 con trâu, bò. Trong quá trình đi ở rể, chàng trai không được ăn cùng mâm với mẹ và chị của vợ. Chàng rể phải làm việc nặng nhọc và chỉ được nuôi ăn, còn quần áo và mọi nhu cầu khác phải tự túc.
3.2.2. Tiềm năng về tài nguyên môi trường
Vườn Quốc gia Bến En có mức độ đa dạng sinh học vào loại cao. Vườn quốc gia hiện đang bảo vệ một phần hệ sinh thái vùng rừng thường xanh núi thấp ở Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên hệ sinh thái rừng này đã bị tác động mạnh trước đây do khai thác, nên rừng hiện tại là rừng thứ sinh, cây gỗ đường kính nhỏ và phần lớn là tre nứa. Tuy nhiên từ khi ngừng khai thác, chất lượng rừng đã đang được phục hồi [7].
a) Đa dạng hệ sinh thái
Khi đến với VQG Bến En, du khách có thể quan sát được các hệ sinh thái gồm:
Hệ sinh thái rừng núi đất nhiệt đới đai thấp: Gồm nhiều loài thực vật quý, hiếm như Chò chỉ, Vù hương, Sến mật, Vàng tâm, Lim xanh, Lát hoa, Trai lý...và trên 300 loài cây làm thuốc.
Hệ sinh thái ngập nước: Hồ sông Mực diện tích biến động từ 2.500 – 3.000ha, là thủy vực của bốn con suối chính: suối Hận, suối Thô, suối Cốc và suối Tây Tọn. Trên hồ có 21 hòn đảo và bán đảo, được bao bọc bởi các dãy núi thấp với những cánh rừng tự nhiên, tạo nên khí hậu nơi đây mát mẻ quanh năm, là khu vực cư trú của nhiều loài chim nước với số lượng cá thể rất lớn, đa dạng về thành phần loài.
Hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi: chiếm tỷ lệ nhỏ, hiện trạng còn lại chủ yếu cây gỗ trung bình và nhỏ, nhưng mức độ đa dạng cao về số loài thực vật trên núi đá vôi, điển hình như ngành Mộc lan và nhiều loài cây có giá trị dược liệu.
Hệ sinh thái đất bán ngập: Một phần đồi thấp ven hồ bị ngập nước theo mùa hình thành nên hệ sinh thái đất bán ngập nước.
Hệ sinh thái đất nông nghiệp: Hình thành chủ yếu do người dân địa phương sống trong vùng lõi của Vườn, vén rừng làm nương rẫy trái phép.
b) Đa dạng về các loài thực vật
* Đa dạng về thành phần loài thực vật
Danh lục thực vật VQG Bến En bao gồm 1.389 loài, 902 chi, 196 họ. Có 4 loài thực vật mới của Việt nam được phát hiện ở Bến En là: Xâm cánh Bến En (Glyptoetalum sclerocarpum (Kurz) M.A Lawson), Đậu khấu Bến En (Myristica yunanensis Y.H. Li), Găng Bến En (Timonius arborea Elmer) và Cây họ gừng (Distichochlamys benenica) phát hiện năm 2011 và được công nhận năm 2012.
Kết quả nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật Bến En được thể hiện như trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Sự phân bố các taxon các ngành của hệ thực vật Bến En
Họ | Chi | Loài | ||||
Số họ | Tỷ lệ (%) | Số chi | Tỷ lệ (%) | Số loài | Tỷ lệ (%) | |
1. Quyết lá thông (Psilotophyta) | 1 | 0,5 | 1 | 0,1 | 1 | 0,1 |
2. Thông đất (Lycopodiophyta) | 2 | 1,0 | 3 | 0,3 | 5 | 0,4 |
3. Cỏ tháp bút (Equisetophyta) | 1 | 0,5 | 1 | 0,1 | 1 | 0,1 |
4. Dương xỉ (Polypodiophyta) | 23 | 11,7 | 48 | 5,4 | 77 | 5,5 |
5. Hạt trần (Gymnospermae) | 4 | 2,4 | 4 | 0,4 | 10 | 0,7 |
6. Hạt kín (Angiospermae) | 165 | 84,2 | 845 | 93,7 | 1.295 | 93,2 |
Tổng | 196 | 100,0 | 902 | 100,0 | 1.389 | 100,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Bài Học Kinh Nghiệm Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng
- Phương Pháp Tham Vấn Ý Kiến Chuyên Gia
- Hiện Trạng Chăn Nuôi Và Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Vùng Đệm
- Danh Sách Các Loài Thú Quý Hiếm Bị Đe Doạ Vqg Bến En
- Hiện Trạng Hoạt Động Du Lịch Và Bảo Tồn Tại Vqg Bến En Hiện Nay
- Bản Đồ Các Tuyến Du Lịch Vườn Quốc Gia Bến En
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Nguồn: Thông tin về đa dạng sinh học vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa, Hà Nội 2007 [20].
Qua bảng 3.6 cho thấy, phần lớn các taxon tập trung trong ngành Hạt kín (Angiospermae) với 165 họ chiếm 84,2%, 845 chi chiếm 93,7%, 1.295 loài chiếm 93,2% so với tổng số họ, chi, loài của toàn hệ thực vật Bến En.
Như vậy, có thể thấy rõ vị trí ưu thế tuyệt đối về số lượng các họ, chi, loài thuộc ngành Hạt kín, thứ 2 là ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần, ngành Thông đất, sau cùng là hai ngành Quyết lá thông và Cỏ tháp bút. Tuy nhiên đây chỉ là con số thống kê ban đầu, nếu được điều tra một cách tỷ mỷ hơn số lượng các taxon chắc chắn sẽ còn cao hơn nhiều.
Theo GS.TS Nguyễn Tiến Bân: Ở Việt Nam có 8.500 loài thực vật hạt kín thuộc
2.050 chi. Trong đó: Thực vật 2 lá mầm có 6.300 loài thuộc 1.590 chi. Thực vật một lá mầm có 2.200 loài ở 640 chi. Thực vật hạt trần có 39 loài ở 8 họ.
Kết quả thống kê ở bảng 3.7 dưới đây cho thấy rõ hơn tính đa dạng của ngành thực vật hạt kín của VQG Bến En.
Bảng 3.7. Thống kê số lượng họ, chi, loài trong ngành hạt kín VQG Bến En
Họ | Chi | Loài | ||||
Số họ | Tỷ lệ (%) | Số chi | Tỷ lệ (%) | Số loài | Tỷ lệ (%) | |
Hạt kín (Angiospermae) | 165 | 100,0 | 845 | 100,0 | 1.295 | 100,0 |
- Lớp TV 1 lá mầm (Monocotyledonae) | 37 | 22,4 | 130 | 15,4 | 242 | 18,7 |
- Lớp TV 2 lá mầm (Dicotyledonae) | 128 | 77,6 | 715 | 84,6 | 1.053 | 81,3 |
Nguồn: Thông tin về đa dạng sinh học vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa, Hà Nội 2007 [20].
Như vậy, thực vật hạt kín ở VQG có số lượng khá phong phú về loài cây. Số lượng loài thực vật hạt kín chiếm 15,2% tổng số loài thực vật hạt kín ở Việt Nam, trong đó: Thực vật 2 lá mầm chiếm 16,7% tổng số loài thực vật 2 lá mầm ở Việt Nam; thực vật 1 lá mầm chiếm 11,0% tổng số loài thực vật 1 lá mầm.
So sánh các dẫn liệu về số lượng loài trong các ngành của hệ thực vật VQG Bến En với các dẫn liệu về số lượng loài trong các ngành của hệ thực vật một số VQG và KBTTN khu vực phía Bắc như sau:
Bảng 3.8. Thành phần loài thực vật của VQG Bến En với một số Vườn quốc gia và khu BTTN khu vực phía Bắc
Địa điểm | Diện tích (ha) | Số họ | Số chi | Số loài | ||
1 | Vườn Quốc gia Bạch Mã | 22.031 | 124 | 351 | 501 | |
2 | Vườn Quốc gia Bến En | 14.735 | 196 | 902 | 1.389 | |
3 | Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng | 14.945 | 140 | 427 | 751 |
Khu BTTN Kẻ Gỗ | 24.801 | 117 | 367 | 567 | |
5 | Khu BTTN Vũ Quang | 55.900 | 11 | 275 | 328 |
6 | Khu BTTN Pù Huống | 50.075 | 117 | 342 | 612 |
7 | Khu BTTN Pù Hoạt | 67.231 | 124 | 427 | 763 |
8 | Khu BTTN Pù Hu | 15.595 | 102 | 324 | 509 |
9 | Khu BTTN Pù Luông | 17.662 | 148 | 389 | 552 |
10 | Khu BTTN Xuân Liên | 23.610 | 130 | 440 | 752 |
11 | Khu BTTN Hữu Liên | 8.293 | 161 | 532 | 776 |
12 | Khu BTTN Na Hang | 21.725 | 123 | 304 | 607 |
Nguồn: Thông tin về đa dạng sinh học vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa, Hà Nội 2007 [20].
Qua kết quả bảng 3.8 trên cho thấy: Hệ thực vật ở VQG Bến En có giá trị đa dạng sinh học cao nhất của tỉnh Thanh Hoá, rất phong phú về số lượng họ, chi, loài so với các VQG và khu BTTN khác ở khu vực phía Bắc Việt Nam. Điều này một lần nữa khẳng định số loài không tỷ lệ thuận với diện tích của VQG hay KBT.
* Đa dạng về họ thực vật
Theo các số liệu hiện có thì tại VQG Bến En có 15 họ thực vật có từ 10 chi trở lên. Họ có nhiều chi nhất là họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) có 37 chi, họ xếp thứ 15 là họ Palmaceae có 10 chi. Như vậy, trong số 15 họ có 263 chi, chiếm gần 29,2% so với tổng số chi của hệ thực vật VQG Bến En.
Số liệu được thống kê trong bảng 3.9:
Bảng 3.9. Mười lăm họ thực vật có số chi lớn nhất
Tên Việt Nam | Tên latinh | Chi | |
1 | Họ Thầu dầu | Euphorbiaceae | 37 |
2 | Họ Cỏ | Poaceae | 36 |
3 | Họ Cúc | Asteraceae | 27 |
4 | Họ Đậu | Fabaceae | 25 |
5 | Họ Cà Phê | Rubiaceae | 21 |
6 | Họ Lan | Orchidaceae | 17 |
7 | Họ Trúc đào | Apocynaceae | 13 |
Họ Bầu bí | Cucurbitaceae | 12 | |
9 | Họ Hoa môi | Lamiceae | 12 |
10 | Họ Long não | Lauraceae | 12 |
11 | Họ Cỏ roi ngựa | Verbenaceae | 11 |
12 | Họ Vang | Caesalpiniaceae | 10 |
13 | Họ Cam | Rutaceae | 10 |
14 | Họ Ráy | Araceae | 10 |
15 | Họ Cau dừa | Palmaceae | 10 |
Cộng | 263 |
Nguồn: Thông tin về đa dạng sinh học vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa, Hà Nội 2007 [20].
* Các loài thực vật quí hiếm
Danh lục thực vật ở VQG Bến En ghi nhận 40 loài bị đe doạ ở các mức độ khác nhau được ghi trong Sách đỏ Việt Nam, năm 2007 (phần thực vật).
Bảng 3.10. Danh sách các loài thực vật quý hiếm bị đe doạ VQG Bến En
Tên Khoa Học | Tên Việt Nam | Cấp quý hiếm | |
1 | Markhamia stipulata | Đinh | VU |
2 | Sindora tonkinensis | Gụ lau | EN |
3 | Dipterocarpus retusus | Chò nâu | VU |
4 | Hopea hainanensis | Sao hải nam | EN |
5 | Vatica subglabra | Táu nước | EN |
6 | Hopea mollisima | Táu mặt quỷ | VU |
7 | Lithocarpus bacgiangensis | Dẻ Bắc giang | VU |
8 | Lithocarpus vestitus | Dẻ cau | EN |
9 | Annamocarya sinensis | Chò đãi | EN |
10 | Cinnamomum blansae | Vù hương | VU |
11 | Cinnamomum parthenoxylon | Re hương | CR |
12 | Strychnos umbellata | Mã tiền tán | VU |
13 | Endiandra hainanensis | Khuyết nhị hải nam | EN |
14 | Manglietia dandyi | Vàng tâm | VU |
15 | Michelia blansae | Giổi long | VU |
16 | Aglaia cucullata | Gội nếp | VU |
17 | Chukrasia tabularis | Lát hoa | VU |
18 | Dysoxylum cauliflorum | Đinh hương | VU |
19 | Ardisia sivestris | Lá khôi tím | VU |
20 | Melientha suavis | Rau sắng | VU |
Canthium dicoccum | Xương cá | VU | |
22 | Santonneopsis robinsonii | Xuân tôn | VU |
23 | Azma sarmentosa | Thứ mạt | EN |
24 | Madhuca pasquieri | Sến mật | EN |
25 | Homalomena gigantea | Thiên niên kiện lá to | VU |
26 | Calamus platyacanthus | Song mật | VU |
27 | Guihaia grossefibrosa | Hèo sợi to | EN |
28 | Anoectochilus calcareus | Kim tuyến đá vôi | EN |
29 | Smilax elegantissima | Kim cang nhiều tán | VU |
30 | Smilax poilanei | Kim cang poilane | CR |
31 | Cycas pectinata | Tuế lược | VU |
32 | Drynaria fortunei | Cốt toái bổ | EN |
33 | Calamus poilanei | Song bột | EN |
34 | Stemona saxorum | Bách bộ đứng | VU |
35 | Castanopsis kawkamii | Cà ổi quả to | VU |
36 | Canarium tramdenum | Trám đen | VU |
37 | Asarum balansae | Biến hoá núi cao | EN |
38 | Xylopia pierrei | Dền trắng | VU |
39 | Strychnos cathayensis | Mã tiền long | VU |
40 | Tacca integrifolia | Ngải rợm | VU |
Nguồn: Thông tin về đa dạng sinh học vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa, Hà Nội 2007 [20].
Ghi chú:
+ CR – Rất nguy cấp
+ EN – Nguy cấp
+ VU – Sẽ nguy cấp
+ LR – Ít nguy cấp
* Đa dạng về công dụng
VQG Bến En chứa đựng trong nó một tài nguyên thực vật khá phong phú, có thể kể đến những nhóm tài nguyên thực vật có ý nghĩa trong nhiều lĩnh vực như làm gỗ, làm thuốc, ăn quả, làm thức ăn cho vật nuôi, lấy tinh dầu,… Để đánh giá mức độ phong phú tài nguyên thực vật VQG Bến En, có thể chia tài nguyên thực vật ở đây thành các nhóm như sau:
- Nhóm cây lấy gỗ
Trong hệ thực vật VQG Bến En đã thống kê được 314 loài cây cho gỗ, chiếm 23,5% trong tổng số loài, thuộc 169 chi, 59 họ. Phần lớn các cây gỗ thuộc lớp 2 lá mầm, những họ thực vật cho gỗ quan trọng là:
+ Họ Vang (Caesalpiniaceae) có 3 loài cây gỗ quan trọng là Lim xanh (Erythrophleum fordii), Gụ lau (Sindora tonkinensis) thuộc nhóm gỗ quý hiếm (nhóm gỗ I) và Lim xẹt (Peltophorum dessyrrhachis var tonkinenesis) nhóm IV.
+ Họ Bứa (Clusiaceae) có cây Trai lý (Garcinia fagracoides).
+ Họ Dầu (Dipterocarpaceae) có 4 loài cây cho gỗ quan trọng là Chò chỉ (Shorea chinenesis), Kiền kiền (Hopea hainamensis), Táu mật (Hopea mollissima) và Táu trắng (Vatica odorata).
+ Họ Thị (Ebenaceae) có loài Thị (Diospyros montana) dùng trong hàng mỹ nghệ.
+ Họ Dẻ (Fagaceae) có loài Cà ổi (Castanopsis indica) gỗ nhóm II, dùng trong các công trình chịu lực.
+ Họ Long não (Lauraceae) có nhiều loài cho gỗ, nhưng có một số loài quan trọng và có giá trị cao như Vù hương (Cinamomum balancae), Bộp vàng (Artinodaphne pilosa) và các loài Re thuộc chi Cinamomum, gỗ nhóm IV.
+ Họ Tử vi (Lythraceae) có 3 loài Bằng lăng thuốc chi Lagerstrocmia, gỗ nhóm II, chịu lực tốt, có thể dùng làm ván sàn, đóng thuyền…
+ Họ Mộc lan (Magnoliaceae) có 3 loài cho gỗ quan trọng là Mỡ (Manglietia coniera), Giổi xanh (Michelia rufibarbara), Vàng tâm (Manglietia fordiana). Trong đó Giổi xanh và Vàng tâm là 2 loài cây cho gỗ tốt (nhóm III).
+ Họ Xoan (Meliaceae) có Gội nếp (Aglaia gigantia), Gội trắng (Aphanamixis graudifolia), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Chua khét (Dysoxylum acutangulum).
+ Họ Trinh nữ (Mimosaceae) có loài Muồng ràng ràng (Andenanthera payonica), gỗ có cứng lớn.
+ Họ Bồ hòn (Sapindaceae) đa số loài cho gỗ rắn, không bị mối mọt. Loài có số lượng lớn ở Bến En là Trường mật (Paviesia anmensis) gỗ nhóm II.
+ Họ Sến (Sapotaceae) có loài Sến mật (Madhuca pasquieri), gỗ nhóm II nhưng mức độ chịu lực rất cao, thường được dùng làm bệ máy, khung cửa lớn.
+ Họ Bần (Soneratiaceae) có cây Phay vi (Duabanga grandiflora) gỗ nhóm V. Tuy ít được sử dụng nhưng ở Bến En có khá nhiều trong các thung lũng núi đá gần khe nước.
+ Họ Du (Ulmaceae) có cây Ngát vàng (Gironniera subaequalis) và cây Ngát trơn (G. cuspidata), trong đó Ngát vàng là loài cho gỗ đẹp, không mối mọt.
+ Họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae) có Lõi thọ (Gmelina arborea) và một số loài Đẻn thuộc chi Vitex, gỗ cứng nhưng kích thước nhỏ, ít được sử dụng.
Có thể thấy, hệ thực vật ở VQG Bến En có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, việc bảo vệ các khu rừng hiện có của Bến En là nhiệm vụ hết sức quan trọng, có như vậy mới bảo tồn và phát triển bền vững tính đa dạng hệ thực vật nơi đây.
- Nhóm cây làm thuốc
Theo thống kê, vùng Bến En đã phát hiện được 248 loài, 200 chi thuộc 94 họ có thể làm thuốc ở các mức độ khác nhau, chiếm tỷ lệ 18,5% tổng số các loài thực vật trong vùng. Có thể thấy mức độ đa dạng cây thuốc trong các họ thực vật cũng khác nhau. Các họ có nhiều loài cây làm thuốc là: họ Cúc (Asteraceae), họ Thầu dầu (Euphobiaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Cam quýt (Rutaceae), họ Dâu tằm (Moraceae),… Các loài cây thuốc hiện có trong VQG Bến En là:
+ Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) có cây Chân chim (Schefflera octophylla) làm thuốc bổ.
+ Họ Thiên lý (Asclepiadaceae) có cây Hà thủ ô trắng (Streptocaulon griffithii) dùng làm thuốc bổ.
+ Họ Vang (Caesalpiniaceae) có Thảo quyết minh (Cassia tora) làm thuốc gây ngủ.
+ Họ Cà phê (Rubiaceae) có cây Ba kích lông (Morinda officinalis) làm thuốc bổ.
+ Họ Ráy (Araceae) có cây Thiên niên kiện (Homalonema occulta) chữa thấp khớp.
+ Họ Thạch xương bồ (Acoraceae) có cây Thạch xương bồ (Acorus verus) cũng dùng để chữa thấp khớp.
+ Họ Củ nâu (Dioscoreaceae) có Củ mài (Dioscorea persimilis) làm thuốc bổ.