Nguồn nhân lực phục vụ du lịch festival quốc tế
Đối với nguồn nhân lực phục vụ festival quốc tế thì không nhiều, đa số rơi vào các chuyên gia, các tư vấn viên, các đoàn nghệ thuật tham gia lưu diễn, chưa có nhiều nguồn nhân lực nước ngoài trực tiếp phục vụ cho festival. Nhận xét, đánh giá chung
Qua kết quả khảo sát, ta thấy đa số du khách rất hài lòng với các dịch vụ cung cấp như lưu trú, ăn uống, đi lại, vui chơi giải trí. Đây là một kết quả khá khả quan đối với ngành du lịch Huế. Tuy nhiên, tỷ lệ ngày khách lưu trú thì rất thấp, nhất là tại thời điểm diễn ra sự kiện, do vậy ta nên xem xét, tìm hiểu kĩ nguyên nhân khách không lưu trú lâu hơn để có hướng khắc phục kịp thời.
2.7. Tổ chức, quản lý du lịch Festival ở Huế
Quản lý của chính quyền
Hiện nay, cơ quan đứng đầu chỉ đạo du lịch fesival ở Huế do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ quản và điều hành mọi hoạt động du lịch kể cả du lịch festival, chính quyền cấp dưới là Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Doanh nghiệp
Khối doanh nghiệp được sự điều hành của Hiệp hội du lịch tỉnh Thừa thiên Huế đảm trách.
Ban tổ chức
Cơ quan trực tiếp chỉ đạo, dàn dựng, triển khai chương trình là Trung tâm Festival Huế phối hợp với trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế.
Với lịch trình triển khai Festival Huế hai năm một lần trong suốt 8 kì tổ chức vừa qua, Fesitval Huế đã gặt hái khá nhiều thành công cũng như bộc lộ những bất cập, khiếm khuyết về khâu tổ chức, dự trù và tính chuyên nghiệp xứng tầm với một festival quốc tế như Festival Huế. Ta có thể xem xét một số khía cạnh sau:
Câu khẩu hiệu chương trình
Xem xét câu khẩu hiệu trương trình (phần thị trường khách du lịch) trong 8 kì festival vừa qua, ta thấy hầu như không có gì thay đổi về mục tiêu, chiến lược phát triển, câu khẩu hiệu mang tính chung chung, đại khái, không rõ mục đích cụ thể, nghèo nàn về ý tưởng, tư tưởng chủ đạo, nặng hình thức, nghiêng về tuyên truyền, thiếu tính thiết thực, đào sâu phát triển tiềm năng du lịch.
Bảng 2.13. Du khách đánh giá về câu khẩu hiệu chương trình
SỐ LƯỢNG | TUYỆT | TỐT | THƯỜNG | TỆ | |
KHÁCH QUỐC TẾ | 464 | 13 | 117 | 3 | 331 |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 896 | 87 | 383 | 8 | 418 |
TỔNG CỘNG | 1.360 | 100 | 500 | 11 | 749 |
TỶ LỆ % | 100% | 7% | 37% | 1% | 55% |
KHÁCH QUỐC TẾ | 34% | 3% | 25% | 1% | 71% |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 66% | 10% | 43% | 1% | 47% |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Số Lượt Khách Tham Dự Festival Huế Trong 8 Kỳ Tổ Chức
- So Sánh Chương Trình Chính Tại 5 Kì Festival Huế Gần Nhất
- Du Khách Đánh Giá Về Chất Lượng Dịch Vụ Ăn Uống
- Bảo Vệ Môi Trường Văn Hóa Và Tự Nhiên Trong Du Lịch Festival Ở Huế
- Một Số Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Festival Ở Huế
- Giải Pháp Về Đầu Tư, Phát Triển Cơ Sở Vật Chất Kỹ Thuật Du Lịch Festival
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Nguồn: Khảo sát tháng 04/2014
Biểu đồ 2.16. Khảo sát ý kiến du khách về câu khẩu hiệu chương trình
Qua khảo sát, có 55% du khách không quan tâm đến câu khâu hiệu chương trình, ta có thể hiểu theo hai cách, một là khách quá quen thuộc với
câu khẩu hiệu chương trình vì năm nào cũng câu ấy, hai là khách không quan tâm đến chương trình.
Thời lượng chương trình
Thời lượng chương trình không đồng nhất trong 8 kì festival vừa qua, cụ thể năm 2000 và 2012 là 18 ngày đêm, các kì sau là 9 ngày đêm (xem bảng 2.1.). Xem ra các kì festival sau mang tính ổn định hơn về thời lượng chương trình.
Bảng 2.14. Du khách đánh giá về thời lượng chương trình
SỐ LƯỢNG | VỪA ĐỦ | QUÁ NGẮN | QUÁ DÀI | KG Ý KIẾN | |
KHÁCH QUỐC TẾ | 464 | 148 | 37 | 6 | 273 |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 896 | 480 | 8 | 72 | 336 |
TỔNG CỘNG | 1.360 | 628 | 45 | 78 | 609 |
TỶ LỆ % | 100% | 46% | 3% | 6% | 45% |
KHÁCH QUỐC TẾ | 34% | 32% | 8% | 1% | 59% |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 66% | 54% | 1% | 8% | 38% |
Nguồn: Khảo sát tháng 04/2014
Biểu đồ 2.17. Khảo sát ý kiến du khách về thời lượng chương trình
Qua khảo sát có 45% du khách không quan tâm đến thời lượng chương trình festival, 6% du khách cho rằng quá dài và 3% cho rằng quá ngắn. Ta cũng có thể thấy rõ rằng thời lượng phụ thuộc vào nội dung chương trình, tính hấp dẫn, tính mới, tính lạ của chương trình. Do vậy, đa số du khách không quan tâm nó bao lâu và nó như thế nào.
Thời gian tổ chức
Xem xét thời gian tổ chức trong 8 kì festival, ta thấy không có tính ổn định cao trong việc ấn định thời gian tổ chức chương trình. Năm 2000, tổ chức từ ngày 5 đến 13 tháng 6 ; năm 2002, từ ngày 4 đến15 tháng 5 ; năm
2004, từ ngày 12 đến 20 tháng 6; năm 2006, 2008 tổ chức từ ngày 3 đến 11
tháng 6 ; năm 2010, tổ chức từ ngày 5 đến 13 tháng 6; năm 2010 từ ngày 5
đến ngày 13 tháng 6 ; năm 2012, từ ngày 7 đến 15 tháng 4 và năm 2014 từ
ngày 12 đến 20 tháng 4.
Bảng 2.15. Du khách đánh giá về thời gian tổ chức chương trình
SỐ LƯỢNG | THÁNG 4 | THÁNG 5 | THÁNG 6 | KHÔNG Ý KIẾN | |
KHÁCH QUỐC TẾ | 464 | 265 | 3 | 3 | 193 |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 896 | 769 | 13 | 73 | 41 |
TỔNG CỘNG | 1.360 | 1,034 | 16 | 76 | 234 |
TỶ LỆ % | 100% | 76% | 1% | 6% | 17% |
KHÁCH QUỐC TẾ | 34% | 57% | 1% | 1% | 42% |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 66% | 86% | 1% | 8% | 5% |
Nguồn: Khảo sát tháng 04/2014
Biểu đồ 2.18. Khảo sát ý kiến du khách về thời gian tổ chức
Qua khảo sát có 76% du khách đồng tình việc tổ chức festival vào tháng 4, 17% du khách không có ý kiến về thời gian tổ chức. Tuy nhiên, về thời gian tổ chức phụ thuộc khá nhiều đến yếu tố tự nhiên, do chương trình đa số là dàn dựng ngoài trời, hơn là yếu tố chủ quan, nên ban tổ chức tùy đó lựa chọn một thời điểm thích hợp tổ chức nhất.
Khách tham dự chương trình
Bảng 2.16. Số lần du khách tham dự chương trình festival
SỐ LƯỢNG | CHƯA | 1 LẦN | 2 LẦN | 3 LẦN | |
KHÁCH QUỐC TẾ | 464 | 457 | 3 | 3 | - |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 896 | 797 | 66 | 33 | - |
TỔNG CỘNG | 1.360 | 1,254 | 69 | 36 | 0 |
TỶ LỆ % | 100% | 92% | 5% | 3% | 0% |
KHÁCH QUỐC TẾ | 34% | 98% | 1% | 1% | 0 |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 66% | 89% | 7% | 4% | 0 |
Nguồn: Khảo sát tháng 04/2014
Biểu đồ 2.19. Khảo sát số lần tham dự festival của du khách
Qua khảo sát có đến 92% du khách là chưa từng tham dự chương trình, chỉ có 5% du khách đã tham dự một lần, không có trường hợp nào tham dự quá ba lần. Ta thấy rằng hầu như không thai thác được lượng khách cũ, đa số là khách mới, thị trường mới.
Nhận xét, đánh giá chung
Qua kết quả khảo sát, ta thấy đa số khách lần đầu tiên tham dự chương trình, khách tham dự nhiều hơn hai lần là rất thấp, điều này cho thấy ban tổ chức nên định hướng khai thác, mở rộng các thị trường mới, tiềm năng. Thời gian tổ chức sự kiện vẫn chưa thống nhất cho dù đã có nhiều lần tổ chức, điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ cho việc trù bị, triển khai quảng bá về festival và nên có những nghiên cứu nghiêm túc hơn, sâu sát hơn với câu khẩu hiệu chương trình.
2.8. Tuyên truyền quảng bá du lịch Festival ở Huế
Phương tiện truyền thông
Bảng 2.17. Tỷ lệ du khách biết trước về chương trình festival
SỐ LƯỢNG | 1 THÁNG | 2 THÁNG | 3 THÁNG | KHÔNG BIẾT | |
KHÁCH QUỐC TẾ | 464 | 318 | 11 | 21 | 114 |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 896 | 626 | 35 | 131 | 104 |
TỔNG CỘNG | 1.360 | 944 | 46 | 152 | 218 |
TỶ LỆ % | 100% | 69% | 3% | 11% | 16% |
KHÁCH QUỐC TẾ | 34% | 69% | 2% | 5% | 25% |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 66% | 70% | 4% | 15% | 12% |
Nguồn: Khảo sát tháng 04/2014
Biểu đồ 2.20. Khảo sát tỷ lệ du khách biết trước chương trình festival
Qua khả sát có 70% du khách biết trước về chương trình festival trong một tháng, 3% biết trước trong hai tháng, 11% du khách biết trước trong 3 tháng và 16% du khách không biết gì về chương trình festival. Qua đó, ta thấy thời gian biết về chương trình như thế là rất ngắn, khó có thể đảm bảo cho du khách sắp xếp, chuẩn bị tốt cho chuyến đi được. Đó là nguyên nhân chính làm giảm nhu cầu của du khách.
Phương thức quảng bá
Bảng 2.18. Du khách biết về festival thông qua các phương tiện
SỐ LƯỢNG | TT ĐẠI CHÚNG | HÃNG LH | BẠN/N.THÂN | KHÔNG BIẾT | |
KHÁCH QUỐC TẾ | 464 | 141 | 181 | 45 | 97 |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 896 | 580 | 48 | 83 | 185 |
TỔNG CỘNG | 1.360 | 721 | 229 | 128 | 282 |
TỶ LỆ % | 100% | 53% | 17% | 9% | 21% |
KHÁCH QUỐC TẾ | 34% | 30% | 39% | 10% | 21% |
KHÁCH NỘI ĐỊA | 66% | 65% | 5% | 9% | 21% |
Nguồn: Khảo sát tháng 04/2014
Biểu đồ 2.21. Khảo sát tỷ lệ du khách biết về festival qua các phương tiện
Qua khảo sát có đến 53% du khách biết về festival thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, 17% du khách biết thông qua các hãng lữ hành, có đến 21% du khách không biết gì về festival mặc dầu đến Huế trong thời gian diễn ra lễ hội. Qua đó ta thấy, một là vai trò của các hãng lữ hành rất mờ nhạc trong việc truyền thông, quảng bá về festival cho du khách, hai là phương thức quảng bá chưa đúng, chưa đủ đối với du khách.