Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang”
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao Ông Hổ, An Giang là một đề tài mới, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Năm 2010, tác giả Phạm Xuân Phú, trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường tại Đại học An Giang “Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” đã chủ yếu tập trung tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang, và thực trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của địa phương giai đoạn 2005 – 2009. [26]
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến DLDVCĐ được thực hiện ở quy mô khác nhau.
Trên thế giới
Goerger Caze Robert Languar, Yver Raynoward trong cuốn “Quy hoạch du lịch” đã trình bày một số nội dung về vai trò của CĐĐP trong việc quy hoạch phát triển du lịch. [3]
Dauglas Hainsworth trong bài báo cáo khoa học “Phương pháp tiếp cận du lịch vì người nghèo, một số kinh nghiệm và bài học ở Việt Nam” đã chỉ ra một số phương pháp nghiên cứu, kinh nghiệm phát triển, kết quả ban đầu của việc phát triển DLDVCĐ ở một số địa phương nghèo ở Việt Nam. [51, tr. 19 – 26]
Streaut II trong bài báo cáo khoa học “Sự phát triển du lịch, ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển KT – XH, văn hóa và môi trường” đã chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động du lịch đến sự phát triển KT – XH, văn hóa và môi trường của CĐĐP và một số giải pháp cho vấn đề này. [56]
Trong báo cáo của Ủy ban Phát triển Bền vững của Liên Hiệp Quốc tại Hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững tổ chức tại Johan nesburg, năm 2002 đã kêu gọi “Phát triển bền vững để mang lại nhiều lợi ích hơn cho cộng đồng dân cư tại các điểm du lịch, đồng thời đảm bảo duy trì sự phát triển bền vững của các yếu tố văn hóa và môi trường nơi sống của họ”. Cũng tại hội nghị này, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa ra sáng kiến phát triển du lịch bền vững gắn với xóa đói
giảm nghèo hay gọi là sáng kiến STEP. Với sáng kiến này, UNWTO đã cùng với chính phủ các nước xác định và tài trợ cho một số dự án phát triển du lịch có khả năng xóa đói giảm nghèo. [50]
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang - 1
- Đặc Điểm Và Những Nguyên Tắc Phát Triển Du Lịch Dựa Vào Cộng Đồng
- Những Bên Liên Quan Tham Gia Du Lịch Dựa Vào Cộng Đồng
- Khả Năng Phát Triển Du Lịch Dựa Vào Cộng Đồng Tại Cù Lao Ông Hổ, An Giang
Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.
S.Singh, DJ Timothy, RK. Dowling trong cuốn “Tourism in Destination Communities” đã hệ thống cơ sở lý luận DLCĐ, du lịch của CĐĐP, những thách thức và cơ hội cho các điểm đến DLCĐ, các vấn đề phát sinh trong cộng đồng, kế hoạch thích hợp cho phát triển các điểm đến DLCĐ, marketing điểm đến DLCĐ, nhận thức và du lịch và điểm đến DLCĐ, một số mô hình phát triển DLCĐ của các nước trên thế giới. [60]
Sue BeeTon trong cuốn “Commumnity Development through Tourism” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLCĐ, DLCĐ nông thôn, đối phó với khủng hoảng DLCĐ, lập kế hoạch chiến lược cho DLCĐ, xúc tiến phát triển DLCĐ, phát triển cộng đồng thông qua du lịch, mô hình phát triển DLCĐ, du lịch nông thôn ở một số nước trên thế giới. [61]
Grey Richards and Derek Hall trong cuốn “Tourism and Sustainable community Development” đã đưa ra những khái niệm, đặc điểm về sự tham gia du lịch của cộng đồng, phương pháp tiếp cận lập kế hoạch phát triển du lịch bền vững gắn với phát triển cộng đồng, phát triển các doanh nghiệp nhỏ của cộng đồng, các tiêu chuẩn của môi trường và đo lường điểm đến, các công cụ tiếp thị, cộng đồng nông thôn và phát triển du lịch. Những mô hình, kinh nghiệm phát triển DLCĐ ở nhiều quốc gia trên thế giới. [58]
Ở Việt Nam
Tổng cục Du lịch Việt Nam trong đề tài khoa học “Nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của nước ngoài trong việc quản lý phát triển lưu trú cho khách ở nhà dân” đã đưa ra các khái niệm về DLDVCĐ, du lịch homestay, thu thập, tổng hợp một số kinh nghiệm phát triển du lịch homestay của một số quốc gia trên thế giới và cách thức vận dụng vào Việt Nam. [36]
Tác giả V Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập 1” đã hệ thống cơ sở lý luận về DLDVCĐ và nghiên cứu mô hình phát triển DLDVCĐ ở một số quốc gia trên thế giới. [27]
Tác giả Phạm Trung Lương (chủ biên) và cộng sự trong cuốn “Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” kh ng định phải thu
hút CĐĐP vào hoạt động du lịch, chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch với CĐĐP trong một số nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái. [19]
Tác giả Bùi Thị Hải Yến (chủ biên và cộng sự) trong các công trình, báo cáo và đề tài khoa học “Vai trò giáo dục cộng đồng với phát triển bền vững trên thế giới và ở Việt Nam”, “Du lịch cộng đồng”, “Tài nguyên du lịch”, “Nhận thức và năng lực du lịch nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng người Mường ở khu vực Vườn Quốc gia Cúc Phương” đã hệ thống cơ sở lý luận DLDVCĐ, mô hình, kinh nghiệm phát triển DLDVCĐ của một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam, đưa ra một số giải pháp phát triển DLDVCĐ cho người Mường ở VQG Cúc Phương và các nguồn lực phát triển DLDVCĐ tại Việt Nam. [49]; [50]
Tác giả Phạm Hồng Long trong Luận án tiến sĩ “Nhận thức của người dân địa phương về tác động của du lịch và sự ủng hộ của họ cho phát triển du lịch: trường hợp vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam” đã xác định việc hiểu được nhận thức của người dân địa phương về tác động của du lịch và thái độ của họ đối với sự phát triển du lịch là nền tảng cho sự thành công và sự phát triển lâu dài của bất kỳ hình thức phát triển du lịch nào. Qua đó, phát triển một mô hình giúp cho việc giải thích về nhận thức của người dân địa phương về du lịch.
Tác giả Huỳnh Ngọc Phương, trong Luận văn Cao học Du lịch – Khoa Du lịch học – ĐHKHXH & NV – ĐHQG Hà Nội, « Phát triển du lịch cộng đồng tại các làng nghề truyền thống ở thành phố Nha Trang » hệ thống những vấn đề lý luận về DLDVCĐ và các mô hình phát triển DLDVCĐ ở Việt Nam và trên thế giới. Điều tra, thống kê, phân tích và đánh giá các nguồn lực và thực trạng phát triển DLDVCĐ tại các làng nghề truyền thống ở Nha Trang. Đề xuất các kiến giải nhằm phát triển DLDVCĐ tại các làng nghề truyền thống ở Nha Trang theo hướng bền vững.
Kết quả nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn phát triển DLDVCĐ của các tác giả trên thế giới và Việt Nam sẽ là nguồn tri thức quí giá cho tác giả vận dụng vào nghiên cứu đề tài luân văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu thực trạng du lịch dựa vào cộng đồng ở Cù lao Ông Hổ, An Giang nhằm đề ra những giải pháp góp phần thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch, qua đó, phát triển loại hình du lịch này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích trên, đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu đề tài như sau: Thu thập và tổng quan tài liệu về các vấn đề liên quan như tài liệu, công trình nghiên cứu về du lịch cộng đồng, các thông tin về tự nhiên - xã hội, các số liệu,
thông tin về hoạt động du lịch của địa phương.
Thu thập các dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên gia, điều tra xã hội học để bổ sung thông tin.
Đánh giá năng lực và sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch nhằm đề xuất giải pháp nhằm thu hút hơn nữa cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch ở cù lao Ông Hổ, An Giang.
Đánh giá hiệu quả thực tế của các sản phẩm du lịch, của hoạt động xúc tiến, quảng bá, của khâu tổ chức, quản lý du lịch tại cù lao Ông Hổ, qua đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển du lịch cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An Giang.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Các điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng của cù lao Ông Hổ
- Thực trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng ở cù lao Ông Hổ
- Cộng đồng địa phương tại cù lao Ông Hổ, An Giang
6. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu trên địa bàn cù lao Ông Hổ, An Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các quan điểm và phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đã được sử dụng:
Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống: Được tác giả vận dụng trong việc hệ thống hóa, sắp xếp, xử lý các bước nghiên cứu, các vấn đề nghiên cứu, cả tri thức lý luận cũng như thực tiễn.
- Quan điểm phát triển bền vững: Tác giả đã vận dụng cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển bền vững ở Việt Nam và trên thế giới để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
- Quan điểm kế thừa: Tác giả đã kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu, các nguồn thông tin tư liệu của các nhà khoa học, tận dụng những ưu điểm của các công trình nghiên cứu đi trước để khắc phục được những hạn chế của đề tài nghiên cứu.
- Quan điểm lãnh thổ tổng hợp và chuyên môn hóa: Tác giả nghiên cứu tổng hợp các nguồn lực cho phát triển DLDVCĐ tại cù lao Ông Hổ, An Giang. Việc nghiên cứu này nhằm đưa ra được các đánh giá xác thực, xây dựng những kiến giải phát huy lợi thế tổng hợp và tránh lãng phí hoặc khai thác quá mức các nguồn lực cho phát triển DLDVCĐ tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu thực tế và thu thập tư liệu:
Tác giả đã lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với thu thập tư liệu bằng văn bản, ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thức từ thực tiễn thông qua 4 chuyến điền dã khảo cứu tại cù lao Ông Hổ, An Giang và các địa phương trong tỉnh An Giang.
Trong quá trình khảo cứu thực địa, tác giả đã tiến hành quan sát tham dự, quan sát không tham dự, chụp ảnh kết hợp với điều tra xã hội học bằng hỏi đáp, bằng bảng hỏi đối với người dân, cán bộ các cơ quan chính quyền địa phương, các cán bộ quản lý du lịch và KDL tại An Giang.
Ngoài ra, tác giả còn thu thập các thông tin dữ liệu thứ cấp từ các nguồn: sách, báo, tạp chí, các công trình khoa học, tài liệu về phát triển DLDVCĐ của địa phương, các thông tin bài báo trên internet.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành đồng thời với phương pháp các khảo cứu thực tế và thu thập tài liệu. Gồm phương pháp bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn. Đối với phương pháp bảng hỏi, tác giả thực hiện phát ra: 20 bảng hỏi cho các công ty du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang, 50 bảng hỏi cho CĐĐP, 50 bảng hỏi cho KDL nội địa, 50 bảng hỏi cho KDL Quốc tế. Số lượng bảng hỏi thu về đầy đủ và xử lý hết. Đối với phương pháp phỏng vấn, tác giả thực hiện phỏng vấn 20 người, từ các cơ quan
quản lý du lịch (Trung tâm du lịch nông dân An Giang), chính quyền địa phương (Hội Nông dân xã Mỹ Hòa Hưng), các công ty du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, An Giang, người dân địa phương có tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch (homestay, xe ôm, xe lôi, đò máy, ẩm thực, vườn sinh thái...).
- Phương pháp bản đồ, sơ đồ và ảnh tư liệu: Tác giả vận dụng phương pháp này để tìm hiểu và xác định vị trí, nội dung, ranh giới của địa bàn nghiên cứu, các điểm tuyến tham quan du lịch. Cụ thể, để hình thành bản đồ du lịch địa bàn nghiên cứu, tác giả đã xác định vị trí các kênh rạch, các cây cầu, xác định vị trí các điểm tham quan, các cơ sở dịch vụ du lịch... Tác giả lựa chọn các đối tượng nghiên cứu, chụp ảnh và sử dụng ảnh để minh chứng cho các đối tượng nghiên cứu. Hình ảnh được thu thập, biên tập và đưa vào danh mục hình ảnh trong phần phụ lục.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp: Tác giả lựa chọn, sắp xếp các thông tin theo nội dung nghiên cứu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo nhằm có được một nội dung hoàn chỉnh, tổng thể về đối tượng nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận về du lịch dựa vào cộng đồng
Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Cù lao Ông Hổ
– An Giang.
Chương 3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Cù lao Ông Hổ – An Giang.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm cộng đồng
Cộng đồng là một khái niệm về tổ chức xã hội đã được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra với nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Từ điển bách khoa Việt Nam (2000) định nghĩa: “Cộng đồng là một tập đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về nghề nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm một dòng giống, một sắc tộc, một dân tộc”. [37, tr.601]
Tác giả V Quế trong cuốn Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng (2006) đã viết: “Khái niệm cộng đồng được cho là một khái niệm có nhiều tuyến nghĩa. Trong tuyến nghĩa khoa học xã hội bao gồm: Các thực tế xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ hoặc không chặt chẽ, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định”. [27]
Tác giả Sue BeeTon trong cuốn Commumnity Development through Tourism viết: “Cộng đồng có nguồn gốc từ Latin, mà đề cập đến tinh thần rất cộng đồng, hoặc một cộng đồng không có cấu trúc bên trong mà mọi người đều bình đ ng”. “Hoặc cộng đồng là một nhóm người có cùng một tín ngưỡng, cùng sống trong một thời gian và một không gian nhất định”. [61, tr.3 – 4]
Trong cuốn Du lịch cộng đồng (2012) tác giả Bùi Thị Hải Yến viết: “Cộng đồng được hiểu là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như: Làng, xã, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố, quốc gia… có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã hội”. [50, tr.33]
Như vậy, cộng đồng có thể được hiểu theo nghĩa rộng:―một nhóm dân cư, một tập đoàn người rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như: Làng (bản, buôn, sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố), quốc gia,…cùng có những dấu hiệu chung về tôn giáo, thành phần giai cấp, về truyền thống văn hóa, về kinh tế xã hội‖.
1.1.2. Khái niệm cộng đồng địa phương
Trong sách Du lịch cộng đồng tác giả Bùi Thị Hải Yến: “CĐĐP là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như các đơn
vị làng (bản, buôn, thôn, sóc), xã, huyện, tỉnh (thành phố) nhất định qua nhiều thế hệ và có những đặc điểm chung về các giá trị văn hóa truyền thống, bảo tồn, sử dụng chung các nguồn TNMT, có cùng mối quan tâm về KT – XH, có sự gắn kết về huyết thống, tình cảm và có sự chia sẻ nguồn lợi và trách nhiệm trong cộng đồng”. [48, tr.33]
Theo cuốn Phát triển cộng đồng do Nguyễn Hữu Nhân biên soạn: “CĐĐP được hiểu là tập hợp các nhóm người có chung địa bàn cư trú và có quyền sử dụng các tài nguyên ở địa phương đó”. [24, tr.8]
Như vậy, khái niệm CĐĐP được hiểu theo nghĩa hẹp, gắn với một vùng lãnh thổ nhất định, trong đó, có quan hệ gắn kết về tình cảm, quyền lợi, về giá trị văn hoá, truyền thống, và cùng thực hiện những quy ước chung của cộng đồng. Cộng đồng địa phương được hiểu: ―một nhóm dân cư hoặc một tập đoàn người rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như Làng (bản, thôn, buôn, sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố), qua nhiều thế hệ, có sự gắn kết về truyền thống, tình cảm, có quyền lợi và nghĩa vụ trong việc bảo tồn, phát triển, sử dụng các nguồn tài nguyên ở địa phương, có các dấu hiệu chung về tôn giáo, tín ngưỡng, KT – XH, truyền thống văn hóa‖.
1.1.3. Khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng
Việc tìm hiểu khái niệm du lịch dựa vào cộng đồng cần bắt đầu từ việc tìm hiểu khái niệm du lịch cộng đồng. Theo đó, du lịch cộng đồng thực chất là phương thức phát triển các loại hình du lịch bền vững có sự tham gia của CĐĐP nơi phân bố hoặc gần nơi phân bố các nguồn TNDL. Khái niệm DLCĐ cũng đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức tiến hành nghiên cứu.
Tác giả Đỗ Thanh Hoa trong Tạp chí du lịch Việt Nam cho rằng:“Phát huy vai trò của cộng đồng địa phương phát triển du lịch bền vững”, “DLCĐ là một hình thái du lịch, trong đó chủ yếu là những người dân địa phương đứng ra phát triển quản lý du lịch. Kinh tế địa phương sẽ được phần lớn lợi nhuận từ hoạt động du lịch”. [13, tr.22]
Trong báo cáo khoa học Phát triển du lịch cộng đồng trong bối cảnh kinh tế thị trường tác giả Nguyễn Văn Lưu viết: “Tính cộng đồng trong tạo cung du lịch có thể hiểu là sự liên kết nhiều quá trình hoạt động du lịch riêng biệt thành quá trình KT – XH như một hệ thống hữu cơ”. [20, tr.67 – 69]