Ảnh Hưởng Của Naa (A) , Iba (B) Lên Khả Năng Hình Thành Rễ Của Chồi


Hình 3 23 Ảnh hưởng của NAA a IBA b lên khả năng hình thành rễ của chồi 1


Hình 3.23. Ảnh hưởng của NAA (a), IBA (b) lên khả năng hình thành rễ của chồi

in vitro (có nguồn gốc tTCL-L) giống chanh dây tím sau 8 tuần nuôi cấy.

Đối với giống chanh dây vàng, kết quả ghi nhận ở bảng 3.23 cho thấy, bổ sung IBA vào môi trường nuôi cấy cho hiệu quả hình thành rễ in vitro cao hơn so với NAA và đạt cao nhất tại nồng độ 2,5 mg/L IBA, với tỷ lệ hình thành rễ (75,00%), số rễ (4,67), chiều cao chồi (8,10 cm), số lá (8,67) và chỉ số SPAD của lá (31,73 nmol/cm2). Khi tăng nồng độ IBA cao hơn 2,5 mg/L, hiệu quả hình thành rễ in vitro giảm thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu theo dòi (Bảng 3.23). Quan sát hình thái rễ ở các nghiệm thức bổ sung NAA, IBA đều cho thấy có xuất hiện khối mô sẹo ở

phần gốc của cây con (Hình 3.24), điều này có thể tác động tiêu cực đến rễ và ảnh hưởng đến khả năng sống của cây con ở giai đoạn thích nghi ngoài vườn ươm.

Bảng 3.23. Ảnh hưởng auxin (NAA, IBA) lên khả năng hình thành rễ của chồi in

vitro (có nguồn gốc lTCL-T) giống chanh dây vàng sau 8 tuần nuôi cấy.


NAA


(%)


(cm)

(cm)


0,0

0,0

0,00j*

0,00g

0,00i

3,47i

4,00fg

28,73c

0,5

-

28,33h

1,33f

0,97bcd

5,53de

4,67ef

27,17d

1,0

-

33,33g

1,67ef

0,63efg

3,00j

2,67i

25,17f

1,5

-

40,00f

2,67cd

0,43gh

6,07c

4,00fg

24,20g

2,0

-

68,33b

3,67b

1,50a

6,57b

6,67b

26,27e

2,5

-

60,00c

2,67cd

0,77def

4,87gh

7,00b

27,07d

3,0

-

48,33e

2,33de

1,10bc

6,73b

6,33bc

25,67f

-

0,5

18,33i

1,00f

0,23hi

4,57hi

3,67gh

25,60f

-

1,0

38,33f

2,67cd

1,00bcd

4,77hi

3,00hi

26,96d

-

1,5

48,33e

3,00bcd

1,27ab

5,33ef

5,33de

30,10b

-

2,0

53,33d

3,33bc

0,63efg

5,80cd

5,67cd

30,27b

-

2,5

75,00a

4,67a

0,93cde

8,10a

8,67a

31,73a

-

3,0

56,67cd

3,33bc

0,50fgh

5,13fg

5,67cd

32,10a

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 242 trang tài liệu này.

(mg/L)


IBA

(mg/L)

Tỷ lệ hình thành rễ


Số rễ/chồi

Chiều dài rễ

Chiều cao chồi


Số lá/chồi


SPAD

(nmol/cm2)


Ghi chú: * Những chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 theo phép thử Duncan.


Hình 3 24 Ảnh hưởng của NAA a IBA b lên khả năng hình thành rễ của chồi 2


Hình 3.24. Ảnh hưởng của NAA (a), IBA (b) lên khả năng hình thành rễ của chồi

in vitro (có nguồn gốc lTCL-T) giống chanh dây vàng sau 8 tuần nuôi cấy.

Auxin thường được bổ sung vào môi trường nuôi cấy để kích thích sự hình thành rễ. Sự hình thành rễ là một giai đoạn rất quan trọng trong vi nhân giống, do sự tham gia của rễ vào việc hấp thu nước, chất dinh dưỡng và các chất khác trong môi

trường nuôi cấy [134]. Phân tích gần đây từ các nghiên cứu khác nhau trên những loài của Passiflora đã chỉ ra rằng, hiệu quả của sự hình thành rễ được quan sát trên môi trường MS có bổ sung NAA [76], [105], IBA [125], [127]. Ragavendran và cs (2012), Anand và cs (2012) đã ghi nhận rằng, 0,5 mg/L và 1,0 mg/L IBA là nồng độ thích hợp cho sự hình thành rễ của P. foetida [127], [23]. Hơn nữa, Bellamine và cs (1998) cũng đã báo cáo rằng, trong giai đoạn hình thành rễ in vitro, bổ sung IBA vào môi trường nuôi cấy cho hiệu quả hơn so với IAA, NAA [30]. IBA ổn định hơn và ít nhạy cảm hơn với các enzyme phân giải auxin và sẽ dần dần được chuyển hóa bởi enzyme peroxidase; mà có thể đó là một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả của IBA tốt hơn so với những auxin khác [45].

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của NAA, IBA lên khả năng sinh trưởng của cây chanh dây tím ngoài vườn ươm sau 10 tuần.


NAA

IBA

Tỷ lệ sống

Chiều cao


(mg/L)

0,0

(mg/L)

0,0

(%)

0,00g*

cây (cm)

0,00h


0,00f

lá (cm)

0,00g

lá (cm)

0,00g*

0,5

-

26,67f

10,00g

5,67de

5,17f

26,67f

1,0

-

36,67e

11,43f

6,33d

5,23f

36,67e

1,5

-

50,00d

12,33e

6,67d

6,30d

50,00d

2,0

-

56,67cd

14,00d

8,33c

7,37c

56,67cd

2,5

-

66,67b

18,17b

11,67a

8,73a

66,67b

3,0

-

53,33cd

16,17c

10,33b

8,17b

53,33cd

-

0,5

23,33f

10,13g

5,33e

5,33f

23,33f

-

1,0

40,00e

11,53f

6,67d

5,73e

40,00e

-

1,5

56,67cd

12,07e

6,67d

5,76e

56,67cd

-

2,0

66,67b

16,17c

8,33c

8,17b

66,67b

-

2,5

80,00a

22,33a

9,33c

8,37ab

80,00a

-

3,0

60,00bc

18,17b

8,67c

8,53ab

60,00bc

Số lá

Chiều dài

Chiều rộng











Ghi chú: *Những chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 theo phép thử Duncan.

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của NAA, IBA lên khả năng sinh trưởng của cây chanh dây vàng ngoài vườn ươm sau 10 tuần.



(mg/L)

(mg/L)

(%)

cây (cm)


lá (cm)

lá (cm)

0,0

0,0

0,00g*

0,00j

0,00g

0,00f

0,00h

0,5

-

30,00f

11,50i

6,33e

5,50e

2,37g

1,0

-

43,33e

11,83hi

6,67de

5,10e

2,50fg

1,5

-

56,67cd

16,33d

7,33bcd

7,33c

3,40a

2,0

-

66,67b

18,07b

7,33bcd

6,97c

2,87cd

2,5

-

60,00bc

20,33a

7,00cde

6,87cd

2,93bc

3,0

-

50,00de

15,23e

6,33e

6,43d

2,73de

-

0,5

26,67f

12, 07h

4,67f

5,47e

2,37g

-

1,0

46,67e

13,47g

7,33bcd

5,23e

2,50fg

-

1,5

56,67cd

14,33f

7,67bc

5,47e

2,57ef

-

2,0

66,67b

16,33d

7,67bc

7,17c

3,37a

-

2,5

76,67a

20,23a

9,00a

8,33a

3,43a

-

3,0

66,67b

16,83c

8,00b

7,80b

3,07b

NAA

IBA

Tỷ lệ sống

Chiều cao

Số lá Chiều dài

Chiều rộng



Ghi chú: *Những chữ cái khác nhau trên cùng 1 cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 theo phép thử Duncan.

Sau 8 tuần nuôi cấy, các cây con in vitro giống chanh dây tím và vàng ở tất cả các nghiệm thức bổ sung NAA, IBA được chuyển sang vườn ươm, giai đoạn này được thực hiện nhằm đánh giá khả năng thích nghi và sinh trưởng của cây chanh dây ở điều kiện ngoài vườn ươm. Kết quả sau 10 tuần trồng ngoài vườn ươm cho thấy, những cây con ở các nghiệm thức bổ sung IBA của cả giống chanh dây tím và vàng đều thích nghi và sinh trưởng tốt hơn so với cây con ở các nghiệm thức bổ sung NAA (Bảng 3.24, 3.25 và Hình 3.25, 3.26, 3.27 và 3.28). Đặc biệt, ở nghiệm thức bổ sung 2,5 mg/L IBA, cây con có khả năng sinh trưởng mạnh với tỷ lệ sống,

chiều cao chồi, số lá, chiều dài lá và chiều rộng lá là cao nhất đối với giống chanh dây vàng; trong khi ở giống chanh dây tím, tỷ lệ sống và chiều cao cây và chiều rộng lá thu được cao nhất ở nghiệm thức này nhưng số lá và chiều dài lá đạt cao nhất ở nghiệm thức bổ sung 2,5 mg/L NAA (Bảng 3.24 và 3.25).

Hình 3 25 C ây chanh dây vàng in vitro có nguồn gốc từ NAA sau 10 tuần trồng ngoài 3

Hình 3.25. Cây chanh dây vàng in vitro có nguồn gốc từ NAA sau 10 tuần trồng ngoài vườn ươm.

Hơn nữa, kết quả trong nghiên cứu này cho thấy sự hình thành mô sẹo ở phần gốc của cây con làm giảm khả năng sống sót khi trồng ở giai đoạn ngoài vườn ươm (do giảm sự kết nối các mạch dẫn giữa rễ và chồi, ngăn chặn sự hấp thụ nước và chất dinh dưỡng trong môi trường) và điều này phù hợp với nghiên cứu Kollmeier và cs (2000) về sự hình thành rễ và kéo dài rễ của cây ngô (Zea mays L.) [85]. Như vậy, môi trường MSM có bổ sung 2,5 mg/L IBA là môi trường thích hợp cho sự hình thành rễ in vitro cũng như khả năng thích nghi và sinh trưởng giai đoạn vườn ươm của cây chanh dây tím và vàng.

Hình 3 26 Cây chanh dây vàng in vitro có nguồn gốc từ IBA sau 10 tuần trồng ngoài 4

Hình 3.26. Cây chanh dây vàng in vitro có nguồn gốc từ IBA sau 10 tuần trồng ngoài vườn ươm.


Hình 3 27 C ây chanh dây tím in vitro có nguồn gốc từ NAA sau 10 tuần trồng ngoài 5


Hình 3.27. Cây chanh dây tím in vitro có nguồn gốc từ NAA sau 10 tuần trồng ngoài vườn ươm.

Xem tất cả 242 trang.

Ngày đăng: 14/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí