Bảng 2.3 Tổng hợp các nghiên cứu tiêu biểu về tác động của TNXH
Chủ đề nghiên cứu | Địa bàn nghiên cứu và Dữ liệu | Phương pháp - Các biến số | Kết quả | |
Sử dụng số liệu thứ cấp, nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa TNXH - HQTC | ||||
Lin et al. (2009) | TNXH - HQTC | 33 doanh nghiệp Đài Loan, Từ 2002-2004 | TNXH (Tỷ lệ đóng góp từ thiện, tỷ lệ chi phí R&D), HQTC (ROA). | TNXH không tác động tích cực đến HQTC trong ngắn hạn, tác động đáng kể trong dài hạn. |
Kang et al. (2010) | TNXH và hiệu quả công ty | Khách sạn, Casino, nhà hàng, hàng không Từ 1991-2007 | Hồi quy, TNXH (tích cực, tiêu cực) ROA, ROE, PER, Tobin’s Q. | Casino không tồn tại mối liên hệ TNXH- HQTC. Khách sạn có liên hệ. Hàng không tác động tiêu cực. |
Inoue & Lee (2011) | TNXH- HQTC | Ngành liên quan đến du lịch (casino, hàng không, khách sạn, nhà hàng). Dữ liệu KLD STATS, COMPUSTAT từ 1991-2007. | TNXH 5 khía cạnh: quan hệ nhân viên, chất lượng sản phẩm, cộng đồng, môi trường, đa dạng hóa; ROA và Tobin’s Q. | 5 khía cạnh đều tác động đến HQTC với mức độ khác nhau trong ngắn hạn, dài hạn, theo ngành. |
Torres et al. (2012) | TNXH- GTTH | 57 thương hiệu mạnh ở 10 quốc gia. | TNXH (Cộng đồng, khách hàng, quản trị, nhân viên, nhà cung cấp), giá trị thương hiệu (theo Interbrand, triệu đô). Biến điều tiết (qui mô, ROA, tỷ lệ nợ, R&D). | Các khía cạnh của TNXH tác động tích cực đến giá trị thương hiệu. |
Pätäri et al. (2014) | TNXH- HQTC | Ngành năng lượng. Dữ liệu KLD và Thomson ONE từ 1991-2009 | TNXH điểm mạnh – điểm yếu, ROA, giá trị thị trường, doanh thu thuần. | Điểm yếu TNXH tác động tới lợi nhuận và giá trị thị trường, trong khi điểm mạnh TNXH chỉ tác động đến giá trị thị trường. |
Wang et al. (2015) | TNXH- BE-HQ công ty | Công ty công nghệ cao Đài Loan. Từ 2010-2013 | SEM - TNXH (kinh tế, xã hội, môi trường, quản trị) giá trị thương hiệu, HQTC (ROA, ROE, Tobin’s Q) | TNXH, giá trị thương hiệu tác động tích cực đến HQTC. |
Crifo et al. (2016) | TNXH- hiệu quả công ty | 10293 công ty của Pháp, từ 2003-2006 | TNXH 4 khía cạnh (xanh, nguồn nhân lực, khách hàng, | TNXH tác động mạnh đến hiệu quả. |
Có thể bạn quan tâm!
- Tóm Tắt Theo Thời Gian Của Các Định Nghĩa Về Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
- Giá Trị Thương Hiệu Dựa Vào Khách Hàng
- Mối Quan Hệ Giữa Các Thành Phần Của Giá Trị Thương Hiệu Dựa Vào Nhân Viên.
- Tác Động Của Nhận Thức Trách Nhiệm Xã Hội Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Ngân Hàng
- Mối Quan Hệ Giữa Trách Nhiệm Xã Hội Và Giá Trị Thương Hiệu
- Mục Tiêu Của Nghiên Cứu Định Tính
Xem toàn bộ 237 trang tài liệu này.
Chủ đề nghiên cứu | Địa bàn nghiên cứu và Dữ liệu | Phương pháp - Các biến số | Kết quả | |
nhà cung cấp), Lợi nhuận/nhân viên. | ||||
Nollet et al. (2016) | TNXH- HQTC | Cơ sở dữ liệu S&P500. Từ 2007-2011 | TNXH (môi trường, xã hội, quản trị), HQTC (ROCapital, ROA, lợi nhuận cổ phiếu) | Không có mối liên hệ tuyến tính. |
Rhou et al. (2016) | TNXH- HQTC | 5812 Nhà hàng từ 1992-2012 | TNXH điểm mạnh và điểm yếu, Tobin’s Q. | TNXH tác động tích cực đến HQTC. |
Wang & Sarkis (2017) | TNXH - HQTC | Dữ liệu COMPUSTAT Từ 2009-2013 | TNXH (môi trường, xã hội, quản trị) HQTC (ROA, Tobin’s Q) và một số biến điều tiết. | TNXH quản trị – HQTC bị tác động bởi các đầu ra của TNXH. |
Hồ Viết Tiến và Hồ Thị Vân Anh (2017) | TNXH- HQTC | Các công ty niêm yết ở sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Từ 2012-2016 | Hồi quy đa biến TNXH (môi trường, nhân viên, cộng đồng, sản phẩm) – HQTC (ROA, Tobin’s Q, RRTT) và một số biến điều tiết. | TNXH tổng tác động đến HQTC, Khía cạnh nhân viên không tác động đến HQTC. |
Kao et al. (2018) | TNXH và hiệu quả công ty | Trung Quốc từ 2008-2012 | TNXH (1,0) TNXH bình quân của 4 khía cạnh, Tobin’s Q. | TNXH tác động tích cực đến HQTC trong dài hạn. |
Sử dụng số liệu sơ cấp từ khách hàng, nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa TNXH - HQTC | ||||
He & Li (2011) | TNXH – Thương hiệu | Ngành viễn thông Đài Loan, từ 268 khách hàng. | SEM, Thang đo Likert, TNXH, chất lượng dịch vụ, trung thành thương hiệu, nhận biết thương hiệu. | TNXH tác động tích cực vừa trực tiếp vừa gián tiếp đến thương hiệu. |
Hsu (2012) | TNXH- Danh tiếng- Giá trị thương hiệu | Ngành Bảo hiểm nhân thọ - Đài Loan, từ 383 khách hàng. | SEM, Thang đo Likert, TNXH, Sự thỏa mãn của khách hàng, Danh tiếng- Giá trị thương hiệu. | TNXH tác động tích cực đến Sự thỏa mãn của khách hàng, danh tiếng, giá trị thương hiệu. Sự thỏa mãn của khách hàng là biến trung gian của mối quan hệ giữa TNXH và giá trị thương hiệu, nhưng không phải là trung |
Tác giả
Chủ đề nghiên cứu | Địa bàn nghiên cứu và Dữ liệu | Phương pháp - Các biến số | Kết quả | |
gian của mối liên hệ giữa TNXH và Danh tiếng. | ||||
Tingchi Liu et al. (2014) | TNXH – thương hiệu | Ngành khách sạn. 243 khách hàng ở Trung Quốc. | TNXH (môi trường, xã hội, các bên liên quan), Chất lượng cảm nhận, Ưu thích thương hiệu. | Các khía cạnh của TNXH tác động tích cực đến thương hiệu. |
Kim et al. (2017b) | TNXH- Hình ảnh công ty- ý định quay lại | Ngành casino- Hàn Quốc từ 596 khách hàng | SEM, TNXH (Carroll), hình ảnh công ty (CI) – Ý định hành vi khách hàng (BI) thang đo Likert. | Khía cạnh đạo đức và từ thiện tác động vừa trực tiếp vừa gián tiếp đến ý định quay lại thông qua biến hình ảnh công ty. Khía cạnh kinh tế tác động gián tiếp đến ý định quay lại. Khía cạnh đạo đức tác động mạnh nhất. |
Iglesias et al. (2017) | TNXH- Giá trị thương hiệu | 2179 khách hàng thuộc 8 lĩnh vực dịch vụ | SEM – TNXH (đạo đức), di sản thương hiệu, hình ảnh thương hiệu, lợi ích, giá trị thương hiệu. | TNXH tác động tích cực vừa trực tiếp vừa gián tiếp đến giá trị thương hiệu. |
Sử dụng số liệu sơ cấp từ nhân viên/quản lý, nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa TNXH - HQTC | ||||
Lee et al. (2012b) | TNXH- chất lượng mối quan hệ- đầu ra mối quan hệ | Ngành dịch vụ thực phẩm nhượng quyền, 276 nhân viên của 21 công ty ở Hàn Quốc | SEM TNXH (Carroll) thang đo Likert. | Không phải tất cả các khía cạnh đều tác động đến chất lượng mối quan hệ. |
Mustafa et al. (2012) | TNXH- Hiệu quả công ty | Công ty niêm yết Malaysia, từ 200 quản lý | TNXH, Danh tiếng, hiệu quả công ty. | TNXH tác động đến hiệu quả công ty. |
Châu Thị Lệ Duyên và ctv (2014) | TNXH- Lợi ích kinh doanh- HQTC | 64 Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Cần Thơ. | TNXH (nhân viên, môi trường, nhà cung cấp, khách hàng, cộng đồng), Lợi ích kinh doanh- HQTC (tăng trưởng ROA, ROE, ROS). | TNXH tác động tích cực đến Lợi ích kinh doanh và HQTC. |
Xie et al. | TNXH – sự thỏa | 238 công ty ở Trung Quốc và | TNXH (khách hàng, cộng đồng, | TNXH tác động qua biến trung gian. |
Tác giả
Chủ đề nghiên cứu | Địa bàn nghiên cứu và Dữ liệu | Phương pháp - Các biến số | Kết quả | |
(2017) | mãn khách hàng và HQTC | Việt Nam | môi trường) HQTC (mức tăng ROA, ROS qua 3 năm). | |
Kim et al. (2017a) | TNXH- Hiệu quả công việc | Ngành dịch vụ khách sạn ở Hàn Quốc, từ 442 nhân viên | Nhận thức TNXH, Chất lượng công việc, cam kết, hành vi tổ chức, hiệu quả công việc. | Nhận thức TNXH tác động tích cực đến các biến còn lại, tăng cường hiệu quả. |
Alrubai ee et al. (2017) | TNXH- Hiệu quả Marketing | Ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe, 185 quản lý và tư vấn viên Jordan | SEM, Thang đo Likert, TNXH – Giá trị khách hàng, Hình ảnh công ty, Hiệu quả marketing. | TNXH tác động vừa trực tiếp, vừa gián tiếp đến hiệu quả thông qua biến trung gian là Giá trị khách hàng và Hình ảnh công ty. |
Yuen et al. (2018) | TNXH và chất lượng dịch vụ đến hiệu quả công ty | 156 công ty vận tải Singapore năm 2015 | SEM, Thang đo Likert cho các biến TNXH, Sự thỏa mãn của khách hàng, sự thỏa mãn công việc, HQTC, chất lượng dịch vụ. | TNXH tác động đến HQTC thông qua các biến trung gian. |
Hoàng Anh Viện (2018) | TNXH- Tài sản thương hiệu- kết quả kinh doanh | 336 nhân viên công ty du lịch ở Tp.HCM | TNXH (Carroll), Thang đo Likert. Tài sản thương hiệu (B2B của Baumgarth, & Binckebanck, 2011), Kết quả kinh doanh (Wu & Cavusgil, 2006). | TNXH tác động tích cực đến tài sản thương hiệu, kết quả kinh doanh. |
Tác giả
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu
2.5.3 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính trong lĩnh vực ngân hàng
Ở ngành ngân hàng, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế (Shen & Lee, 2006; Beck et al., 2010) nên việc thực hiện TNXH cũng được quan tâm từ các bên liên quan. Xét ở khía cạnh phân phối nguồn lực của toàn xã hội, ngành ngân hàng đóng vai trò then chốt. BCTN hằng năm chú ý đến việc trình bày khía cạnh TNXH trong phần báo cáo phát triển bền vững của từng ngân hàng. Các ngân hàng ở tất cả các quốc gia đã chi rất nhiều tiền vào các chiến lược TNXH trong cuộc đua nhằm tăng cường danh tiếng và cải thiện mối quan hệ với các bên liên quan
(McDonald & Rundle-Thiele, 2008). Tuy nhiên, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa TNXH và giá trị thương hiệu, mối quan hệ giữa TNXH và HQTC trong ngành ngân hàng thì chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức.
Khi xem xét tác động của TNXH đến giá trị thương hiệu ngành ngân hàng, các nghiên cứu tiến hành trong nhiều bối cảnh khác nhau. Chomvilailuk & Butcher (2010) kiểm định tác động của TNXH đến sự ưa thích thương hiệu và chất lượng cảm nhận (ngành ngân hàng Thái Lan) và kết luận rằng về tác động tích cực với mẫu gồm 219 khách hàng. Ngành ngân hàng được xem là ngành mang tính cạnh tranh nhất ở Brazil, Scharf & Fernandes (2013) phân tích số liệu thứ cấp thể thấy mối quan hệ giữa TNXH và nhận biết thương hiệu. Mirabi et al. (2014) thực hiện nghiên cứu với bối cảnh ngành ngân hàng Iran, Fatma et al. (2015) với bối cảnh các ngân hàng ở Ấn Độ, Khan et al. (2015) thực hiện nghiên cứu ở ngân hàng Pakistan, đối tượng khảo sát là khách hàng cũng cho kết quả tương tự. Ngược lại, Saeednia & Sohani (2013) bổ sung thêm hai biến sự thỏa mãn của khách hàng và danh tiếng vào mối quan hệ giữa TNXH và giá trị thương hiệu. Với mẫu gồm 384 quan sát đang làm việc trong ngành, nghiên cứu chưa xác nhận về mối quan hệ tích cực giữa TNXH và giá trị thương hiệu. Tóm lại, nhận thức về TNXH trong ngành ngân hàng của hai đối tượng là bên trong và bên ngoài cho kết quả khác nhau về sự tác động của TNXH đến giá trị thương hiệu.
Các nghiên cứu thực nghiệm chứng minh có mối quan hệ nhân quả giữa TNXH và hiệu quả hoạt động của ngân hàng như Wu & Chen (2013) sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 162 ngân hàng thuộc 22 quốc gia khẳng định các hoạt động TNXH tích cực sẽ tác động cùng chiều đến các chỉ tiêu tài chính như ROA, ROE, thu nhập từ lãi hoặc ngoài lãi. Adegbola (2014) với mẫu gồm 120 nhân viên ngân hàng và Iqbal et al. (2014) cũng có kết luận tượng tự. Tuy nhiên, nghiên cứu này dựa vào số liệu thứ cấp là ngân sách từ thiện của các ngân hàng Pakistan để đo lường biến TNXH. Với bối cảnh các ngân hàng Pakistan, nghiên cứu của Malik & Nadeem (2014) đo lường biến TNXH hoàn chỉnh hơn với ba khía cạnh (giáo dục, sức khỏe, từ thiện) và kết luận rằng các ngân hàng còn nhiều hạn chế trong thực hiện TNXH mặc dù TNXH tác động tích cực đến HQTC.
Câu hỏi về tác động của TNXH có tăng cường HQTC ngành ngân hàng hay không vẫn tiếp tục tranh cãi. Tìm hiểu mối quan hệ giữa TNXH và HQTC thật sự có giá trị cho nhà quản lý, cổ đông và các bên liên quan khác giúp họ ra quyết định phân bổ nguồn lực, xúc tiến các hoạt động liên quan TNXH (Simpson & Kohers, 2002). Thập kỷ vừa qua, cụm từ phát triển bền vững
được nhắc đến nhiều và TNXH là cách quảng bá của doanh nghiệp về phát triển bền vững. Ở các nước phát triển, TNXH đã nhận được nhiều sự quan tâm và đạt được một số thành công nhất định. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nhận thức về TNXH còn mập mờ và thích ứng với TNXH còn hạn chế (Truong, 2016). Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của TNXH ngành ngân hàng như bảng sau:
Bảng 2.4 Tổng hợp các nghiên cứu tiêu biểu về tác động của TNXH ngành ngân hàng
Chủ đề nghiên cứu | Địa bàn nghiên cứu - Dữ liệu | Phương pháp định lượng/Các biến | Kết quả | |
Pérez et al. (2013) | TNXH | 1124 khách hàng ở Tây Ban Nha. Số liệu sơ cấp | TNXH (khách hàng, cổ động, nhân viên, cộng đồng, đạo đức pháp lý). | TNXH bao gồm 5 khía cạnh khách hàng, nhân viên, cổ động, cộng đồng, pháp lý đạo đức. |
Polychron idou et al. (2014) | TNXH | 10 ngân hàng lớn nhất Hy Lạp. Số liệu thứ cấp, sơ cấp | Chính sách TNXH, chương trình từ thiện, nhận thức của khách hàng. | TNXH tác động đến nhận thức của khách hàng. |
Poolthong & Mandhach itara (2009) | TNXH- Thương hiệu | 275 khách hàng – Thái Lan. Số liệu sơ cấp | TNXH (cộng đồng, nhân viên, sản phẩm, môi trường), Chất lượng cảm nhận, Tin tưởng, Thương hiệu. | TNXH tác động đến Chất lượng cảm nhận và thương hiệu. Biến tin tưởng là trung gian của Chất lượng cảm nhận và thương hiệu. |
Marin et al. (2009) | TNXH-lòng trung thành của KH | 400 khách hàng. Số liệu sơ cấp | TNXH, CE, IA, IDE, Lòng trung thành. | TNXH tác động tích cực đến lòng trung thành. |
Wu & Chen (2013) | TNXH- HQTC | 162 ngân hàng ở 22 quốc gia Số liệu thứ cấp 2003-2009 | TNXH (từ cơ sở dữ liệu EIRIS), ROA, ROE, NPL. | TNXH tác động tích cực đến ROA, ROE. |
Saeednia & Sohani (2013) | TNXH – Danh tiếng – GTTH | 1 ngân hàng ở Iran. Số liệu sơ cấp 384 nhân viên | SEM, TNXH, Danh tiếng, giá trị thương hiệu, sự thỏa mãn của khách hàng. | TNXH tác động tích cực đến sự thỏa mãn của khách hàng nhưng không tác động đến danh tiếng và giá trị thương hiệu. |
Fatma & Rahman (2014) | TNXH – Thương hiệu | Ngân hàng Ấn Độ | Phân tích nội dung. TNXH (Khách hàng, cộng đồng, nhân viên, môi trường) | Ngân hàng quan tâm nhiều đến các bên liên quan giúp xây dựng thương |
Chủ đề nghiên cứu | Địa bàn nghiên cứu - Dữ liệu | Phương pháp định lượng/Các biến | Kết quả | |
hiệu. | ||||
Adegbola (2014) | TNXH- Hiệu quả | 120 nhân viên Nigeria, Số liệu sơ cấp | TNXH, Chiến lược marketing. | TNXH bị tác động bởi Chiến lược marketing. |
Fatma et al. (2015) | TNXH – Giá trị thương hiệu | 303 khách hàng ngân hàng ở Ấn Độ. | SEM, TNXH, Tin tưởng, Danh tiếng, giá trị thương hiệu. | TNXH tác động đến danh tiếng và giá trị thương hiệu vừa trực tiếp, vừa giá tiếp thông qua biến trung gian Tin tưởng. |
Khan et al. (2015) | TNXH – Thương hiệu khách hàng | 5 ngân hàng với 408 khách hàng ở Pakistan | Nhận thức TNXH (đạo đức pháp lý, từ thiện), chất lượng cảm nhận, ý định quay lại, truyền thông tích cực. Thang đo Likert. | Nhận thức TNXH tác động tích cực đến các biến còn lại. |
Fatma et al. (2016b) | TNXH- Thương hiệu | 15 chi nhánh của 3 NH lớn ở Ấn độ. Số liệu sơ cấp 489 khách hàng | TNXH, Năng lực, Nhận dạng thương hiệu, trung thành thương hiệu. | TNXH có tác động tích cực, gián tiếp tới trung thành thương hiệu. |
Esteban- Sanchez et al. (2017) | TNXH - HQTC | 154 ngân hàng ở 22 quốc gia. Số liệu thứ cấp từ 2005-2010 | TNXH (quản trị, nhân viên, cộng đồng, sản phẩm trách nhiệm) HQTC (ROE, ROA). | TNXH (quản trị, nhân viên) tác động tích cực đến HQTC và cộng đồng, sản phẩm trách nhiệm tác động tiêu cực đến HQTC. |
Oyewumi et al. (2018) | TNXH - HQTC | 12/21 ngân hàng ở Nigeria Số liệu thứ cấp từ 2010-2014 | TNXH (chi phí đầu tư TNXH, các công bố TNXH) HQTC. | Chi phí đầu tư TNXH mà không công bố thì không có tác động tích cực đến HQTC. |
Maqbool & Zameer (2018) | TNXH- HQTC | 28 NHTMCP ở Ấn độ. Số liệu thứ cấp từ 2007-2016 | TNXH (số bình quân) ROA, ROE, NP. | TNXH tác động tích cực đến HQTC. |
Tác giả
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu.
Cả góc độ lý luận và thực nghiệm đều chứng minh lợi ích của các chương trình TNXH cho doanh nghiệp và các bên liên quan như khách hàng, nhân viên, cộng đồng. Hay nói cách khác, TNXH đóng vai trò quan trọng giúp xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh bền vững. Với xu hướng
cạnh tranh, hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, ngành ngân hàng quan tâm đến nhận thức về TNXH của các bên liên quan và tăng cường giá trị thương hiệu, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến HQTC và trở thành chủ đề đáng được nghiên cứu.
2.5.4 Tổng kết lược khảo tài liệu
Qua vài thập niên phát triển, các nghiên cứu TNXH đã kế thừa và phát triển nội dung cho phù hợp với từng địa bàn. Tổng kết lý thuyết tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào xác định mối quan hệ giữa TNXH, giá trị thương hiệu và HQTC ngành ngân hàng. Nếu xác định được mối quan hệ này trong bối cảnh các NHTMCP thì nghiên cứu của tác giả sẽ phần nào lấp khoảng trống lý thuyết về mối quan hệ giữa TNXH, giá trị thương hiệu và HQTC. Thêm vào đó, sau khi lược khảo tài liệu đã cho thấy một số khoảng trống trong nghiên cứu chủ đề TNXH và một số vấn đề chưa được quan tâm đúng mức như sau:
+ Các nghiên cứu về mối quan hệ TNXH và HQTC tập trung vào dữ liệu thứ cấp của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán (Bảng
2.3 phần 1). Nhận thức về TNXH còn mơ hồ (Saeidi et al., 2015), cụ thể hơn ở mối quan hệ giữa TNXH và HQTC là tác động trực tiếp, gián tiếp hay không có mối quan hệ; cũng như có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến nhận thức TNXH. Thêm vào đó, ở các ngành nghề khác nhau, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng chưa thống nhất. Đó là khoảng trống cho thấy cần có nghiên cứu về TNXH trong ngành ngân hàng với dữ liệu sơ cấp. Tác giả kỳ vọng đóng góp vào khung lý thuyết đối với khái niệm TNXH và mối quan hệ của các khía cạnh TNXH với giá trị thương hiệu và HQTC. Dựa trên nhận thức của khách hàng đang giao dịch, các nhân viên đang làm việc tại các NHTMCP, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa kết quả nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn.
+ Đa số các nghiên cứu TNXH trong thời gian đầu tập trung vào các nước phát triển như Mỹ hoặc Tây Âu. Lu et al. (2014) lược khảo 84 nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa TNXH và HQTC từ năm 2002-2011, kết luận rằng nhiều nghiên cứu đã thực hiện ở các nước phát triển, và xu hướng chuyển dịch sang nghiên cứu nội dung này ở các nước đang phát triển. Vì thế, việc chuyển hướng sang các nền kinh tế mới nổi hay các nước đang phát triển như Việt Nam là rất hợp lý. Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo với chủ đề TNXH trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của các nước phát triển như Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng.
39