Nghiên cứu mô hình truyền hình lai ghép HbbTV và xây dựng ứng dụng minh họa - 5

chương trình phát sóng định kỳ hoặc các sự kiện đang diễn ra thu hút lượng lớn khán giả.

Các ứng dụng nhằm mục đích: cung cấp cho khán giả một số thông tin hữu ích ở dạng văn bản, hình ảnh, audio, video liên quan đến chương trình đang xem; cho phép tương tác với chương trình hay thực hiện giao dịch mở rộng khác. Cũng có thể kết hợp logo quảng cáo trong giao diện ứng dụng.

Dưới đây sẽ khảo sát các chương trình phát sóng trên các kênh truyền hình Việt Nam và đưa ra một số mô hình ứng dụng tương ứng có thể phát đồng bộ với chương trình dựa trên nền tảng HbbTV.

Nhóm gameshow mang tính giải trí: như Vũ điệu đam mê, VN Idol, Cặp đôi hoàn hảo, VN NextTop Model, Đôrêmí, Thử thách cùng bước nhảy, Bài hát yêu thích. Gameshow nhằm tìm kiếm những thí sinh tài năng trong một lĩnh vực nhất định. Người tham gia phải trải qua quá trình rèn luyện và chứng tỏ mình xứng đáng được chọn.

Ứng dụng có thể kèm theo:

- Thông tin cá nhân của các thí sinh tham gia (hình ảnh, lý lịch ngắn,…)

- Thông tin về diễn biến của gameshow

- Thư viện hình ảnh, video các tiết mục biểu diễn của mỗi thí sinh.

- Bình chọn thí sinh sau mỗi buổi biểu diễn

- Kết hợp mạng xã hội cho phép khán giả bình luận cho mỗi tiết mục

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Nhóm gameshow chuyên về kiến thức: như Ai là triệu phú, Đấu trường 100, Ai thông minh hơn học sinh lớp 5, Đường lên đỉnh Olympia, Chiếc nón kỳ diệu…

Ứng dụng có thể kèm theo:

Câu hỏi riêng cho khán giả cùng tham gia khi chương trình diễn ra. Thông tin người chơi và kết quả có thể gửi về máy chủ giúp theo dõi người chơi, thống kê và chọn ra người chơi tốt nhất theo tiêu chí cụ thể như số câu trả lời đúng, thời gian trả lời (có thể có giải thưởng). Người chơi cũng có thể biết được có bao nhiêu người cùng tham gia giống mình, những người có kết quả tốt nhất tại mỗi thời điểm.

Nhóm sự kiện thể thao: Chương trình dạng này thường liên quan đến những sự kiện thể thao lớn trong nước và thế giới như bóng đá, bóng chuyền, cầu lng,

tennis,... Tùy theo quy mô sự kiện mà có thể diễn ra trong thời gian dài với lượng người tham gia lớn. Có thể cung cấp nhiều thông tin chi tiết giúp khán giả dễ dàng theo dõi diễn biến của sự kiện.

Ứng dụng có thể kèm theo:

- Thông tin cá nhân các cầu thủ (lý lịch ngắn, hình ảnh, thành tích,…)

- Thông tin về diễn biến sự kiện

- Thống kê các thông số chuyên môn trong từng trận đấu (như tỉ số bàn thắng, đá phạt, ném biên, số điểm ghi được, số pha bóng ghi điểm trực tiếp, số pha bóng hỏng…). Các thông tin này được cập nhật thường xuyên theo diễn biến trong mỗi trận đấu.

- Thư viện hình ảnh, video các pha bóng, bàn thắng đẹp, khoảnh khắc đặc biệt,…

- Các thông số thống kê trong toàn bộ sự kiện thể thao.

- Dự đoán kết quả trong mỗi trận đấu.

Nhóm chương trình về du lịch khám phá: như Khám phá Việt Nam, Khám phá thế giới, S-Việt Nam, VN-Đất nước-Con người, Du lịch khám phá,…

Ứng dụng có thể kèm theo:

Kết hợp với công ty lữ hành để cung cấp thông tin các tour du lịch có liên quan (hay có điểm tương đồng) đến địa điểm đang được giới thiệu trong chương trình.

- Thư viện hình ảnh về điểm du lịch.

- Thông tin, hình ảnh về dịch vụ cung cấp như resort, ăn uống…

- Thông tin hãng lữ hành, liên hệ đặt tour, phòng, phương tiện đi lại hoặc có thể đăng ký trực tiếp trên giao diện ứng dụng nếu có sự phối hợp với đối tác.

- Ứng dụng quảng cáo tương tác dạng này có thể áp dụng để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ khác cho đối tác có nhu cầu.

Nhóm chương trình chiếu phim: gồm một số chương trình chiếu dành cho các tác phẩm điện ảnh nổi tiếng, đặc sắc trong nước và thế giới có thời lượng

khoảng 1-2 giờ (không bao gồm phim truyền hình dài tập). Thường là những tác phẩm điện ảnh được giới chuyên môn đánh giá cao về nội dung và nghệ thuật.

Ứng dụng có thể kèm theo:

- Thông tin tổng quát như tên phim, hãng sản xuất, năm sản xuất, kịch bản, đạo diễn, âm nhạc, diễn viên, các giải thưởng đạt được, nội dung phim, trailer…

- Thư viện hình ảnh / trường đoạn hay, đặc sắc được đánh giá cao.

- Thông tin mở rộng liên quan đến đạo diễn, diễn viên, giải thưởng,… như những phim của cùng đạo diễn, các phim có cùng diễn viên tham gia…

- Các bài viết/video phê bình, đánh giá tiêu biểu của của những người có chuyên môn (trong lĩnh vực điện ảnh, âm nhạc, văn học,…).

- Kết hợp mạng xã hội cho phép người xem bình luận.

Nhóm chương trình gặp gỡ, tọa đàm: Như Chuyện đương thời, Đối thoại trẻ, Mỗi tuần một chuyện, Văn hóa, sự kiện, nhân vật… Chương trình thường bàn luận chuyên sâu về một vấn đề nào đó trong xã hội. Tùy theo tính phổ cập của nội dung thảo luận mà có thể thu hút nhiều đối tượng khán giả quan tâm như dạy thêm học thêm, tâm lý sính ngoại, giáo dục giới tính, văn hóa công cộng, …

Ứng dụng có thể kèm theo:

- Khảo sát ý kiến khán giả về nội dung thảo luận trong chương trình. Kết quả khảo sát được hiển thị cập nhật cho người xem.

- Khảo sát ý kiến khán giả cho chủ đề cần thảo luận trong các chương trình tiếp theo.

Nhóm chương trình về ẩm thực:

Ứng dụng có thể kèm theo:

- Hướng dẫn chi tiết các bước từ chuẩn bị đến thực hiện một món ăn

- Thư viện các video ngắn hướng dẫn các món ăn đã được phát sóng

- Phân loại món ăn theo từng nhóm ẩm thực riêng để tiện theo dõi.

Nhóm chương trình khoa học khám phá: thường thu hút những người đam mê khoa học, ham hiểu biết, thích tìm hiểu về nhiều lĩnh vực.

Ứng dụng có thể kèm theo:

- Cung cấp nhanh các kiến thức khoa học.

- Trắc nghiệm kiến thức. Nếu chương trình dành cho khán giả trẻ và phát sóng định kỳ, có thể cộng điểm cho mỗi lần tham gia và có phần thưởng phù hợp nhằm khuyến khích tinh thần ham học ở các bạn trẻ.

Nhóm chương trình phổ biến kiến thức: gồm nhiều chương trình phổ biến kiến thức trong đời sống về sức khỏe, kỹ năng sống, pháp luật,… Có nhiều chương trình thuộc dạng này như Kỹ năng thoát hiểm, Kỹ năng sống, Pháp luật và cuộc sống, Sống khỏe mỗi ngày, Vì chất lượng cuộc sống, Cẩm nang sức khỏe, …

Ứng dụng có thể kèm theo:

- Là kho kiến thức bổ ích và thiết thực đối với mọi người. Ứng dụng được thiết kế tiện lợi, bao gồm những nội dung chọn lọc ngắn gọn, video kèm theo giúp mọi đối tượng khán giả dễ dàng sử dụng.

Các ứng dụng dịch vụ trên nền tảng truyền hình lai ghép HbbTV, đã được các nhà đài triển khai rất tốt, hầu hết ở các nước châu Âu. Trong báo cáo thể hiện số liệu khảo sát người dùng dịch vụ truyền hình lai ghép HbbTV. Bên cạnh đó thấy được những lợi ích của việc triển khai dịch vụ HbbTV cho các đài truyền hình. Vậy phương thức hoạt động của truyền hình HbbTV như thế nào ? Ở chuơng tiếp theo luận văn sẽ làm rõ câu hỏi này.

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH TRUYỀN HÌNH HBBTV

Tóm tắt: Ở chương này luận văn tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu các mô hình tiêu chuẩn trên các phiên bản HbbTV (HbbTV 1.0, HbbTV 1.5, HbbTV 2.0), nhằm trình bày cơ chế hoạt động, các chuẩn quy định và các tính năng cải thiện qua mỗi phiên bản HbbTV.

3.1 Phiên bản HbbTV 1.0


3.1.1 Mô hình tổng quan hệ thống HbbTV 1.0


Hình 3 1 Tổng quan về mô hình hệ thống phiên bản HbbTV 1 0 5 Hệ thống HbbTV 1


Hình 3.1: Tổng quan về mô hình hệ thống phiên bản HbbTV 1.0 [5]


Hệ thống HbbTV phiên bản 1.0 được mô tả một cách rõ ràng trong hình 3.1 là một thiết bị đầu cuối có khả năng kết nối được 2 mạng song song broadcast và broadband. Một bên kết nối với broadcast DVB network (e.g. DVB-T (Digital Video Broadcasting – Terrestrial), DVB-S (Satellite) hoặc DVB-C (Cable). Qua kết nối broadcast này thiết bị đầu cuối có thể nhận các chuẩn broadcast A/V (e.g linear A/V content), nội dung A/V theo yêu cầu, dữ liệu ứng dụng, thông tin tín hiệu ứng dụng. Ngay cả khi thiết bị đầu cuối không kết nối broadband hay internet, thì kết nối broadcast vẫn cho phép nhận các tín hiệu ứng dụng liên quan. Bên cạnh đó, tín hiệu của luồng các sự kiện đến một ứng dụng có thể thông qua mạng broadband.

Ngoài ra các thiết bị đầu cuối có thể được kết nối internet thông qua giao diện broadband. Điều này cho phép việc truyền dữ liệu 2 chiều với nhà cung cấp ứng dụng. Qua giao diện này thiết bị đầu cuối có thể nhận các nội dung A/V (ví dụ như nội dung A/V theo yêu cầu) và các dữ liệu ứng dụng khác (các dữ liệu dưới dạng file sử dụng các ngôn ngữ HTML, Javascript, Css và các tập tin đa phương tiện ngoài luồng). Thiết bị đầu cuối cũng có thể hỗ trợ tải nội dung A/V qua giao diện này.


Hình 3 2 Mô hình thiết bị hỗ trợ chuẩn truyền hình lai ghép HbbTV 1 0 5 5 2


Hình 3.2: Mô hình thiết bị hỗ trợ chuẩn truyền hình lai ghép HbbTV 1.0 [5] [5]

3.1.2 Mô hình thiết bị HbbTV 1.0

Sex-top-box (STB) là một thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình và sau đó chuyển dữ liệu hình ảnh và âm thanh lên màn hình TV, hiện nay đa phần các dòng smartTV đều đã thiết lập sẵn thiết bị giải mã tín hiệu này. Với chuẩn HbbTV hay chuẩn công nghệ truyền hình lai ghép giữa truyền hình quảng bá và công nghệ truyền hình internet thì STB đòi hỏi chức năng xử lý và ghép 2 luồng tín hiệu song song với nhau. Sơ đồ của một thiết bị giải mã HbbTV được mô tả trong hình 3.2.

Qua giao diện broadcast thiết bị đầu cuối nhận các luồng dữ liệu: bảng thông tin ứng dụng AIT (Application Information Table), nội dung A/V broadcast, dữ liệu

ứng dụng và các sự kiện luồng. Hai luồng dữ liệu (luồng sự kiện và dữ liệu ứng dụng) được chuyển đổi tới môi trường chạy thực (Runtime environment) bằng cách sử dụng một đối tượng lặp vòng DSM-CC (Digital Storage Media – Comand and Control), về cơ bản DSM-CC có nhiệm vụ đóng gói file, thư mục ứng dụng và truyền chúng theo cơ chế lặp mà đầu thu có thể dễ dàng nhận được từng thành phần dữ liệu riêng. Môi trường chạy thực có thể được xem như là một bảng kết quả mà ở đó giao diện ứng dụng có thể được hiển thị và thực hiện. Trình duyệt, trình quản lý ứng dụng hợp nhất tạo thành môi trường Runtime. Trình quản lý ứng dụng có nhiệm vụ quản lý bảng thông tin AIT để kiểm soát vòng đời cho một ứng dụng tương tác. Trình duyệt có nhiệm vụ hiển thị và thực hiện một ứng dụng tương tác.

Đối với nội dung A/V broadcast được xử lý theo phương thức giống như các thiết bị đầu cuối thông thường. Nó bao gồm thành phần chức năng có tên là Broadcast Processing bao gồm tất cả các chức năng của thiết bị đầu cuối DVB thông thường. Ngoài ra có thêm một số thông tin và chức năng khác từ thành phần xử lý nội dung phát sóng (Broadcast Processing), những thông tin này có thể được truy cập qua môi trường chạy thực (ví dụ: thông tin danh sách các kênh, bảng thông tin sự kiện AIT, các chức năng cho việc điều chỉnh). Ngoài ra một ứng dụng có thể được mở rộng bằng việc tắt hoặc nhúng nội dung A/V broadcast trong giao diện người dùng. Các chức năng này được cung cấp bởi một công cụ đa phương tiện (Media Player), như trên hình 3.2, nó bao gồm tất cả các chức năng liên quan đến việc xử lý nội dung A/V.

Qua giao diện broadband thiết bị đầu cuối có thể kết nối internet. Việc kết nối này cung cấp con đường thứ 2 cho việc yêu cầu dữ liệu ứng dụng từ các máy chủ của nhà cung cấp. Ngoài ra các kết nối này được sử dụng để nhận các nội dung A/V (ví dụ: đối với ứng dụng nội dung theo yêu cầu). Thành phần xử lý giao thức mạng (Internet Protocol Processing) bao gồm tất cả chức năng được cung cấp bởi thiết bị đầu cuối để xử lý dữ liệu đến từ internet. Thông qua các thành phần này các dữ liệu sẽ được cung cấp đến môi trường chạy thực. Nội dung A/V được gửi đến một công cụ đa phương tiện (Media Player) theo một phương thức khác có thể được

điều khiển bởi môi trường chạy thực, do đó nó có thể được nhúng vào giao diện người dùng qua một ứng dụng.

3.1.3 Mô hình tiêu chuẩn HbbTV 1.0

Tiêu chuẩn kỹ thuật của truyển hình lai ghép HbbTV phiên bản 1.0 dựa trên 3 chuẩn chính trong hình 3.3 bao gồm:

- CEA-2014- Web-based Protocol and Framework for Remote User Interface on UpnP Networks and the Enternet (Web3CE), hay CE-HTML.

- Open IPTV Forum Release 1 Volume 5 – Declarative Application Environment of the Open IPTV Forum.

- TS 102 809 (formerly DVB Blue Book A137): "Signalling and carriage of interactive applications and services in Hybrid Broadcast Broadband environments".

Hình 3 3 Tổng quan về mô hình tiêu chuẩn HbbTV 1 0 5 3


Hình 3.3: Tổng quan về mô hình tiêu chuẩn HbbTV 1.0 [5]

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 18/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí