Thành Phần Nguyên Liệu Thức Ăn Của Các Khẩu Phần Thí Nghiệm


Bảng 2.12: Thành phần nguyên liệu thức ăn của các khẩu phần thí nghiệm


Nguyên liệu thức ăn

NT1

NT2

NT3

NT4

Bột phụ phẩm cá tra

-

-

5

5

Cám

75

Ăn tự do

71,2

Ăn tự do

Môn nước ủ chua

25

Ăn tự do

23,8

Ăn tự do

Tổng cộng

100

100

100

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở Đồng bằng Sông Cửu Long - 9

Premix khoáng - vitamin được bổ sung ở mức 0,2 % cho tất cả các đơn vị thí nghiệm.

Bio-pharmachemie (Bio-ADE+B.complex premix), 1kg chứa: 3.100.000 UI vitamine A,

1.100.000 UI vitamine D3, 300 UI vitamine E, 320 mg B1, 140 mg B2 1.000 mg niacinamide, 600 mg B6, 1.200 mcg B12, 1.000 mg vitamine C, 130 mg acid folic.

Bio-pharmachemie (Bio-chicken minerals), 1 kg chứa: 10.800 mg Mn, 2.160 mg Fe, 7.200 mg Zn, 1.260 mg Cu, 144 mg iodine, 21,6 mg Co, 14,4 mg Se, 40 mg acid folic, 4.800 mcg biotin,

20.000 mg choline chloride.


Bảng 2.13: Thành phần dinh dưỡng của các nguyên liệu thí nghiệm (%DM)


Môn nước

Môn nước

Bột phụ



tươi

ủ chua

phẩm cá tra

DM

88,9

17

28,7

91,9

OM

88,6

89,1

88,8

78,1

CP

11,1

18,2

19,6

65,4

EE

11,6

-

-

12,7

CF

6,59

18,2

17,9

0,19

Ash

11,4

10,9

11,2

21,9

Oxalate (mg/100g)

-

860

365

-

Nguyên liệu (%) Cám


2.5.5 Thu mẫu và phân tích hóa học

Thức ăn hàng ngày được xác định bằng cách cân khối lượng thức ăn mỗi lần cho ăn trong ngày, sáng hôm sau cân khối lượng thức ăn thừa, từ đó tính


được mức ăn vào thực sự mỗi ngày. Mẫu thức ăn cho ăn và thức ăn thừa được thu thập 1 lần mỗi tuần và được sấy khô ở nhiệt độ là 550C, nghiền mịn chuẩn bị phân tích các thành phần hóa học gồm: DM, OM, CP, Ash, EE, CF và NDF. DM được xác định bằng cách sấy ở 1050C trong 12 giờ. OM và Ash được xác định bằng cách nung mẫu ở 5500C trong 3 giờ. CP được xác định bằng phương pháp Kjeldahl và EE được xác định bằng cách dùng ethyl ether chiết xuất trong hệ thống Soxhlet (AOAC, 1990) [51]. Phân tích CF và NDF được thực hiện theo phương pháp của Van Soest và cs. (1991) [120]. Gà thí nghiệm được cân vào mỗi tuần trong suốt thời gian thí nghiệm, cân vào lúc sáng sớm trước khi cho ăn để xác định tăng trọng.

2.5.6 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm


Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm lượng ăn vào trong suốt quá trình thí nghiệm, tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và các chỉ tiêu thành phần thân thịt, các cơ quan nội tạng.

Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu trên như đã được mô tả trong thí nghiệm 3.

2.5.7 Xử lý số liệu


Số liệu của thí nghiệm thu được sẽ được xử lý sơ bộ bằng chương trình Excel (2007) và phân tích phương sai theo mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) trên phần mềm Minitab 13.21 (2000). Kết quả thí nghiệm được trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số của số trung bình. Sử dụng phép thử Tukey của chương trình Minitab 13.21 (2000) để so sánh sự khác biệt thống kê giữa các trung bình nghiệm thức với độ tin cậy 95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi P 0,05.


Chương 3.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


3.1 Ảnh hưởng của giống gà đến kết quả xác định giá trị năng lượng trao

đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN) trong thức ăn

Bảng 3.1: Kết quả xác định giá trị ME và MEN trong thức ăn





Chỉ số Lương

Giống gà thí nghiệm



Phượng


ME (kcal/kg DM)

3076,4a

3184,8b

3349,2c

15,7/0,004

Nitơ tích lũy (g/kg DM)

12,04a

14,78b

17,33c

0,56/0,001

MEN (kcal/kg DM)

2977,5a

3063,3b

3206,7c

12,8/0,002

MEN (kcal/kg NT)

2747,9a

2827,1b

2959,5c

11,6/0,002

MEN (MJ/kg DM)

12,46a

12,82b

13,42c

0,06/0,003

MEN (MJ/kg NT)

11,50a

11,83b

12,38c

0,06/0,003

Cobb 500 Sao


SE/P


(NT: nguyên trạng, Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P 0,05).

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy có sự sai khác về giá trị ME giữa các giống gà. Giá trị ME cao nhất ở gà Sao (3349,2 kcal/kg DM) và thấp nhất ở gà Lương Phượng (3076,4 kcal/kg DM). Khoảng chênh lệch về giá trị ME trong thức ăn thí nghiệm ở 2 giống gà Sao và gà Cobb 500 là 4,91%. Trong khi đó sai khác về giá trị ME giữa gà Sao so với gà Lương Phượng là 8,87%. Sai khác về giá trị ME giữa gà Cobb 500 và gà Lương Phượng là 3,52%.

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy sự sai khác đáng kể về lượng nitơ tích lũy ở 3 giống gà thí nghiệm. Lượng nitơ tích lũy từ thức ăn là cao nhất ở giống gà Sao (17,33 g/kg DM), và thấp nhất ở giống gà Lương Phượng (12,04 g/kg DM). Khoảng chênh lệch về giá trị nitơ tích lũy trong thức ăn thí nghiệm ở 2 giống gà Sao và gà Cobb 500 là 17,3%. Trong khi đó sai khác về giá trị nitơ tích lũy giữa


gà Sao so với gà Lương Phượng là 43,1%. Sự sai khác về giá trị nitơ tích lũy giữa gà Cobb 500 và Lương Phượng là 22,8%. Hàm lượng nitơ từ thức ăn là giống nhau giữa các giống gà, nhưng ở giống gà Sao có lượng nitơ tích lũy từ thức ăn cao nhất, điều này chứng tỏ hàm lượng nitơ trong chất thải của gà Sao là thấp nhất, sự sai khác này nguyên nhân có thể là do gà Sao là loài động vật hoang dã, sống trong điều kiện tự nhiên kham khổ thời gian dài nên sử dụng thức ăn hiệu quả hơn giống gà Lượng Phượng và gà Cobb 500.

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P 0,05) về giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của khẩu phần thí nghiệm khi xác định trên 3 giống gà khác nhau. Giá trị MEN (kcal/kg DM) của thức ăn thí nghiệm ở gà Sao, gà Lương Phượng và Cobb 500 lần lượt là: 3.206,7; 2.977,5 và 3.063,3. Giá trị MEN cao nhất ở gà Sao (3.206,7 kcal/kg DM) và thấp nhất ở gà Lương Phượng (2.977,5 kcal/kg DM). Khoảng chênh lệch về giá trị MEN trong thức ăn thí nghiệm ở 2 giống gà Sao và gà Cobb 500 là 4,46%. Trong khi đó sai khác về giá trị ME giữa gà Sao so với gà Lương Phượng là 7,14%. Sai khác về giá trị MEN giữa gà Cobb 500 và gà Lương Phượng là 2,81%. Giá trị ME và MEN của gà Sao đều cao hơn gà Cobb 500 và gà Lương Phượng. Điều này cho thấy khả năng khai thác năng lượng thức ăn của gà Sao là rất tốt, sự chênh lệch cao hơn này nên được sử dụng để tính chuyển đổi giá trị ME cho gà Sao từ các cơ sở dữ liệu đã có sẵn của các giống gà khác trong nước.

3.2 Giá trị năng lượng trao đổi và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng

3.2.1 Giá trị MEN của một số loại thức ăn phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng

Kết quả phân tích thành phần các chất dinh dưỡng tổng số của các mẫu nguyên liệu thức ăn được trình bày ở bảng 3.2. Kết quả về giá trị năng lượng tổng số (GE) của 5 loại nguyên liệu thức ăn sử dụng trong thí nghiệm này biến động


trong khoảng từ 4247 - 5240 kcal/kg DM. Giá trị GE cao nhất ở bã bia (5240 kcal/kg DM) và thấp nhất ở cám trích ly (4247 kcal/kg DM). Trong thí nghiệm này tấm có hàm lượng CP là 9,29%. Kết quả về hàm lượng CP của tấm gạo trong nghiên cứu này tương đương kết quả của Men và cs. (2005) [89] và Lâm Thanh Bình (2009) [6] (9,29% so với 8,9% và 9,11% theo thứ tự).

Bảng 3.2: Thành phần các chất dinh dưỡng tổng số và năng lượng tổng số của các loại nguyên liệu thức ăn thí nghiệm (% DM)




Thức ăn

Thành phần các chất dinh dưỡng tổng số và giá trị năng lượng

của thức ăn

DM

CP

EE

CF

Ash

(kcal/kg)

Bột phụ phẩm 91,9

65,4

12,7

0,19

21,9

4862

Cám gạo 86,0

14,5

18,1

6,59

10,4

5062

Bã bia 89,9

29,9

7,53

16,3

3,57

5240

Tấm gạo 86,7

9,29

0,82

0,59

0,51

4293

Cám trích ly 88,6

16,2

1,21

8,39

10,6

4247

GE



cá tra


Hàm lượng CP của cám gạo trong thí nghiện này cao hơn kết quả trong báo cáo của Nguyễn Hữu Lợi (2009) [19] và Đặng Hùng Cường (2011) [9], (14,47% so với 10,7% và 11,0% theo thứ tự). Điều này có thể giải thích là cám gạo trong thí nghiệm của chúng tôi là từ giống lúa Jasmine là loại giống lúa chất lượng tốt nhất hiện nay ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Hàm lượng CP của bột phụ phẩm cá tra trong thí nghiệm là 65,43% kết quả này cao hơn kết quả của Dale (2001) [61] là 60%, của Nguyen Thi Thuy và cs. (2010) [119] là 56,2%. Bã bia sử dụng trong thí nghiệm này có hàm lượng CP là 29,94% cao hơn kết quả của Nguyen Thi Kim Dong (2005) [99] có hàm lượng CP trong bã bia là 23,6%. Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN) của các khẩu phần

Hàm lượng nitơ tích lũy và giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ

của các khẩu phần thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.3. Kết quả thu được ở


bảng 3.3 cho thấy, nhìn chung, giá trị ME của khẩu phần chứa tấm gạo cao hơn giá trị ME của khẩu phần cơ sở. Đối với các khẩu phần còn lại, giá trị ME đều thấp hơn so với giá trị ME của khẩu phần cơ sở. Hàm lượng nitơ tích lũy của gà cao nhất ở khẩu phần KPCT (19,1 g/kg DM) và thấp nhất ở khẩu phần KPCAM (11,2 g/Kg DM).

Giá trị MEN của các khẩu phần thí nghiệm KPCS, KPCT, KPCAM, KPBB, KPTAM và KPCAMTL tương ứng là 3214 kcal/kg DM, 3189 kcal/kg DM, 3187 kcal/kg DM, 2940 kcal/kg DM, 3485 kcal/kg DM và 2908 kcal/kg DM. Như vậy, giá trị MEN cao nhất ở khẩu phần KPTAM (3485 kcal/kg DM hay 14,6 MJ/kg DM) và thấp nhất ở khẩu phần KPCAMTL (2908 kcal/kg DM hay 12,2 MJ/kg DM).

Chỉ số KPCS

KPCT

KPCAM

KPBB

KPTAM

KPCAMTL

ME

3351 26,6


334684,5


3279 58,2


3079 40,1


362546,04


3007 48,9

Nitơ tích lũy

16,7 1,46

19,1 1,19

11,2 1,22

16,9 0,97

17,0 1,25

12,1 1,74

MEN

3214 14,5

3189 75,3

3187 48,2

2940 32,1

3485 36,3

2908 36,9

MEN

13,5 0,06

13,4 0,32

13,3 0,2

12,3 0,13

14,6 0,15

12,2 0,15

MEN

296313,4

298070,4

2960 44,7

2736 29,9

3235 33,7

2670 33,9

Bảng 3.3: Giá trị ME và MEN của các khẩu phần thí nghiệm


(Kcal/kgDM) (g/kgDM) (Kcal/kgDM) (MJ/kg DM)

(Kcal/kg NT) MEN


12,4 0,06 12,5 0,29 12,4 0,19 11,5 0,12 13,5 0,14 11,2 0,14

(MJ/kg NT)


Giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN) của các nguyên liệu thức ăn thí nghiệm

Từ kết quả giá trị MEN của khẩu phần cơ sở và khẩu phần thí nghiệm, giá trị MEN của các nguyên liệu thức ăn thí nghiệm được tính toán và trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4. Giá trị MEN của các nguyên liệu thức ăn trong thí nghiệm






phẩm cá tra


kcal/kg DM

3014 376

3116 120

1768 160

3861 90,7

2420 92,3

kcal/kg NT

2771 346

2680 103

1590 144

3349 78,7

2144 81,7

MJ/kg DM

12,61 1,58

13,0 0,50

7,40 0,67

16,16 0,38

10,13 0,39

MJ/kg NT

11,59 1,45

11,2 0,43

6,65 0,60

14,01 0,33

8,97 0,34

Đơn vị tính

Bột phụ


Cám gạo Bã bia Tấm gạo Cám trích ly


Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, có sự biến động về giá trị MEN giữa các nguyên liệu thức ăn thí nghiệm rất lớn. Giá trị MEN của bột phụ phẩm cá tra, cám gạo, bã bia, tấm gạo và cám trích ly lần lượt là 3014, 3116, 1768, 3861 và 2420 kcal/kg DM. Giá trị MEN cao nhất ở tấm gạo (3861 kcal/kg DM) và thấp nhất ở bã bia (1768 kcal/kg). Giá trị MEN của tấm gạo ở thí nghiệm này thấp hơn kết quả công bố của Hồ Trung Thông và cs. (2012) khi nghiên cứu trên gà Lương Phượng (3861 so với 3976 kcal/kgDM) [33]. Giá trị MEN của phụ phẩm phụ phẩm bột phụ phẩm cá tra là 3014 kcal/kg DM cao hơn theo công thức ước tính của Janssen (1989) là 2726 kcal/kgDM [75]. Giá trị MEN của cám gạo là 3116 kcal/kgDM thấp hơn theo công thức ước tính của Lã Văn Kính (2003) là 3319 kcal/kgDM [15].


3.2.2 Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn phổ biến ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng

Kết quả phân tích thành phần chất dinh dưỡng và năng lượng của các nguyên liệu thức ăn thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.5.

Bảng 3.5: Thành phần chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng của thức ăn thí nghiệm (%, DM)


Thành phần, %


DM

CP

EE

CF

Ash

GE (Kcal/kg)

Bột phụ phẩm cá tra

91,9

65,4

12,7

0,19

21,9

4862

Cám gạo

86,0

14,5

18,1

6,59

10,5

5062

Bã bia

89,9

29,9

7,53

16,3

3,57

5240

Tấm gạo

86,7

9,29

0,82

0,59

0,51

4293

Cám trích ly

88,6

16,2

1,21

8,39

10,6

4247

Thức ăn


Tỷ lệ tiêu hóa toàn phần các chất dinh dưỡng trong mẫu thức ăn thí nghiệm

Tỷ lệ tiêu hóa vừa phản ánh phẩm chất của một loại thức ăn hay một chất dinh dưỡng vừa phản ánh yếu tố con vật đối với phẩm chất của một loại thức ăn nào đó. Ngoài ra, tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn được xem là yếu tố then chốt đảm bảo cho năng suất chăn nuôi. Từ kết quả tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến toàn phần các chất dinh dưỡng trong KPCS và khẩu phần thí nghiệm, tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến toàn phần các chất dinh dưỡng trong mẫu thức ăn thí nghiệm được tính và trình bày ở bảng 3.6.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/11/2022