Nghiên cứu địa hình cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang phục vụ phát triển du lịch - 2

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tài nguyên du lịch 23

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang ................................................... 25a

Hình 2.2. Bản đồ địa hình cao nguyên đá Đồng Văn...................................... 37a Hình 3.1. Bản đồ tuyến, điểm du lịch.............................................................. 64a

MỞ ĐẦU

1. Lí do lựa chọn đề tài

Trong sự phát triển kinh tế xã hội, địa hình có vai trò rất quan trọng. Địa hình là một hợp phần tự nhiên là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội, Trong đó một số dạng địa hình có ý nghĩa phát triển du lịch, nhất là các cảnh quan.

Khu vực cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang, với nhiều di sản địa chất, địa mạo được UNESCO công nhận là Công viên địa chất Toàn cầu vào tháng 10/2010, đây là Công viên địa chất duy nhất của Việt Nam và thứ hai của Đông nam Á. Vì vậy việc nghiên cứu địa hình ở đây rất quan trọng, giúp cho việc định hướng phát triển các loại hình du lịch và khai thác các giá trị di sản, danh thắng địa chất, địa hình nhằm phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương một cách bền vững.

Khu vực cao nguyên đá Đồng Văn bao gồm bốn huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh và Quản Bạ với diện tích lên đến 2368,6km2, là nơi địa đầu của tổ quốc với hơn 100km đường biên giới giáp với Trung Quốc, là khu vực có vị trí địa chính trị quan trọng đối với an ninh quốc phòng và sự bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ đất nước.

Nơi đây, hiện có điều kiện sinh sống hết sức khó khăn do phần lớn diện tích là vùng núi đá có độ cao trên 1000m so với mực nước biển, giao thông đi lại hết sức khó khăn và nguy hiểm. Đặc biệt vùng này cực kỳ thiếu đất và thiếu nước,rất khó khăn cho canh tác nông nghiệp và đời sống sinh hoạt. Người dân khu vực cao nguyên đá đang phải sống trong cảnh nghèo khổ nên việc nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, văn hoá dân tộc, trong đó có địa hình định hướng cho phát triển du lịch là rất cần thiết, nhằm nâng cao đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội cho khu vực cao nguyên đá Đồng Văn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Nghiên cứu khu vực này nhằm phát hiện và khai thác bền vững các dạng địa hình đặc biệt, các cảnh quan tự nhiên, góp phần quan trọng trong việc phát triển du lịch, giao lưu văn hóa và trao đổi khoa học đối với cộng đồng quốc tế, từ đó khẳng định vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế.

Do yêu cầu trong chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia khu vực biên giới phía bắc, việc phát triển kinh tế thông qua khai thác phát triển du lịch khu vực công viên địa chất toàn cầu là cầu nối liên kết kinh tế trong mối liên hệ giữa vùng Tây bắc và Đông Bắc Việt Nam.

Nghiên cứu địa hình cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang phục vụ phát triển du lịch - 2

2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu, Phân tích các dạng địa hình ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch; đánh giá mức độ khai thác tài nguyên địa hình trong phát triển du lịch hiện nay ở cao nguyên đá. Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị các định hướng, quy hoạch và xây dựng các khu du lịch đặc trưng và độc đáo theo từng nhóm địa hình trên cao nguyên đá Đồng Văn.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Tổng hợp các tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực cao nguyên đá tỉnh Hà Giang.

Đánh giá và làm rõ vai trò của địa hình đối với sự phát triển kinh tế xã hội và du lịch.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của địa hình, đánh giá hiện trạng của từng loại địa hình trên cao nguyên đá Đồng Văn.

Tiếp cận và tìm hiểu về các dạng địa hình trên cao nguyên đá Đồng Văn, nguồn gốc hình thành các dạng địa hình.

Khảo sát thực tế, khám phá những dạng địa hình độc đáo để từ đó đánh giá, xác định phát triển các loại hình du lịch.

Trên cơ sở địa hình có thể xây dựng các bản đồ quy hoạch và phát triển du lịch khu vực cao nguyên đá Đồng Văn.

Đề xuất phát triển các loại hình du lịch kết hợp dựa trên cơ sở địa hình.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các dạng địa hình ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch vùng cao nguyên đá Đồng Văn.

Phạm vi nghiên cứu: khu vực cao nguyên đá Đồng Văn gồm 4 huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc. Bao gồm các xã cụ thể như sau: Huyện Quản Bạ gồm các xã ( thị trấn Tam Sơn, Thái An, Lùng Tám, Đông Hà, Quản Bạ, Quyết Tiến, Cán tỷ, Thanh Vân, Bát Đại Sơn, Nghĩa Thuận, Cao Mã Pờ, Tùng Vài, Tả ván). Huyện Yên Minh gồm các xã ( thị trấn Yên Minh, Thắng Mố, Phú Lũng, sủng Tráng, Bạch Đích, Na Khê, Sủng Thài, Hữu Vinh, Lao Và Chải, Mậu Duệ, Đông Minh, Mậu Long, Ngam La, Ngọc Long, Đường Thượng, Lũng Hồ, Du Già, Du Tiến). Huyện Đồng Văn gồm ( thị trấn Đồng Văn, thị trấn Phó Bảng, xã Hồ Quáng Phìn, Lũng Cú, Lũng Phìn, Lũng Táo, Lũng Thầu, Ma Lé, Phố Cáo, Phố Là, Sà Phìn, Sảng Tủng, Sính Lủng, Sủng Là, Sủng Trái, Tả Lủng, Tả Phìn, Thài Phìn Tủng, Vần Chải). Huyện Mèo Vạc gồm ( thị trấn Mèo Vạc, xã Cán chu phìn, Giàng Chu Phìn, Khâu Vai, Lũng Chinh, Lũng Pù, Nậm Ban, Niêm Sơn, Pả Ví, Sủng Máng, Sủng Trà, Tả Lủng, Tát Ngà, Thượng Phùng, Xín Cái, Niêm Tòng).

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Việc thực hiện đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn khi phân tích một cách hệ thống giữa cấu trúc địa hình, sự phát triển của địa hình và hình thái địa hình nhằm ứng dụng cho phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung ở khu vực nghiên cứu.

Cao nguyên đá Đồng Văn được UNESCO công nhận là công viên địa chất toàn cầu vào tháng 10/ 2010, điều này đã tạo cho cao nguyên đá Đồng Văn hội tụ đủ các yếu tố để trở thành một điểm du lịch đặc sắc của tỉnh Hà Giang và của khu vực Đông Nam Á. Khu vực cao nguyên đá có diện mạo địa hình, điều kiện địa chất phong phú và độc đáo cùng với bản sắc văn hóa các dân tộc đặc sắc và ấn tượng là tiền đề để phát triển du lịch. Để thu hút du lịch và sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn thì việc nghiên cứu tài nguyên tự nhiên - tài cần thiết. Xuất phát từ lý do trên em đã chọn đề tài “ Nghiên cứu địa hình cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang phục vụ phát triển du lịch” là lựa chọn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với địa phương.

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

6.1. Trên thế giới

Địa hình là bộ phận rất quan trọng của bề mặt trái đất. Từ nửa đầu thế kỉ 19 trở về trước những tài liệu về địa hình mặt đất chỉ được thu thập một cách “nhân tiện” trong khi tiến hành các công trình nghiên cứu địa lý, địa chất, sinh vật học và thổ nhưỡng. Nhưng đó mới chỉ là những tài liệu mang tính mô tả, phần nhiều mới chỉ dừng lại ở mức trả lời câu hỏi “hiện tại thế nào”, và còn bỏ lửng việc giải đáp các câu hỏi “tại sao” “sẽ thế nào”... Thời đó các nhà địa lý còn xa lạ với tư tưởng về sự phát triển có tính quy luật của các dạng địa hình. Do vậy bộ môn khoa học địa mạo chuyên nghiên cứu về địa hình trái đất chưa phát triển. Chỉ sau khi xuất hiện những công trình nghiên cứu tổng quát nổi tiếng của các nhà địa lý và địa chất như Powell, Gilbert, Davis, Richthofen, A.penck, cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, khoa học địa mạo bộ môn nghiên cứu về địa hình mới được hình thành và phát triển cho đến ngày nay. Đây là bộ môn không những nghiên cứu những quy luật biến đổi hiện tại mà cả quá khứ cũng như hướng phát triển của địa hình trong tương lai.

6.2.Việt Nam

Từ lâu các nhà địa chất người pháp đã đến vùng cao nguyên đá Đồng Văn nghiên cứu về cổ sinh, địa tầng và cấu trúc địa chất. Trong đó có G.zenin (1907) là người đầu tiên phát hiện ra cấu trúc địa chất vòng cung Đông Bắc Bắc Bộ, tiếp theo là J.deparat (1916) với các công trình địa chất về vùng thượng du Bắc Bộ và Hà Giang. Trong thời kì 1941-1952 J. Fomaget và E.saurin đã xây dựng bản đồ địa chất đông dương, một số yếu tố về địa chất địa hình lãnh thổ được xác lập trong đó Hà Giang thuộc yếu tố thượng Bắc Bộ. Sau năm 1954 các nhà địa chất Việt Nam dưới sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô

E.A. Dovjikov (1959-1965) đã điều tra, khảo sát xây dựng bản đồ địa chất miền bắc Việt Nam và xếp khu vực Đồng Văn Hà Giang vào đới cấu tạo sông Hiến thuộc miền chuẩn uốn nếp đông Việt Nam. Đây là một miền võng sâu bao gồm

nhiều hệ thống uốn nếp đứt gãy đã làm cho địa hình vùng cao nguyên đá Đồng Văn bị chia cắt phức tạp.

Với nền địa chất phức tạp, khu vực cao nguyên đá Đồng Văn có địa hình karst rất phổ biến đặc biệt là các hệ thống hang động. Từ năm 2003 đến nay, viện khoa học địa chất và khoáng sản đã phối hợp với các nhà Hang động học của vương quốc Bỉ tiến hành khảo sát, nghiên cứu về Hang động trên khu vực cao nguyên đá Đồng Văn. Kết quả phát hiện tại Đồng Văn có 20 Hang, Mèo Vạc 37 Hang và 5 Hang ở Yên Minh. Độ cao lần lượt được phân chia thành ba bậc chính 150m, 350m và 950m.

Ngoài ra ở Việt Nam còn có các công trình nghiên cứu khác về địa hình như Lê Bá Thảo, Vũ Tự Lập thể hiện trong cuốn Thiên Nhiên Việt Nam và qua bảng Hệ Thống Phân Vị Tự Nhiên Việt Nam....

7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

7.1. Các quan điểm

7.1.1. Quan điểm hệ thống

Hệ thống là tập hợp các thành tố tạo nên một chỉnh thể toàn vẹn, tương đối ổn định và vận động theo quy luật tổng hợp. Mỗi hệ thống bao giờ cũng có một cấu trúc gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố lại có những cấu trúc nhỏ hơn. Như vậy hệ thống nhỏ bao giờ cũng nằm trong hệ thống lớn hơn. Mỗi thành tố của hệ thống là một bộ phận độc lập, có chức năng riêng và luôn vận động theo quy luật của toàn hệ thống, đối với địa hình cũng vậy. Các dạng địa hình đều nằm trong một hệ thống nhất định, chi phối và tác động qua lại với nhau.

7.1.2. Quan điểm tổng hợp

Đây là quan điểm rất quan trọng nhằm nghiên cứu một cách tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến địa hình khu vực cao nguyên đá Đồng Văn, nghiên cứu mối quan hệ tác động của các điều kiện tự nhiên, địa chất và sự biến động của chúng đối với địa hình ở cao nguyên đá Đồng Văn. Từ đó có thể đưa ra những định hướng và những giải pháp để phát triển du lịch theo từng dạng địa hình cụ thể trên cao nguyên đá Đồng Văn.

7.1.3. Quan điểm lịch sử

Mỗi dạng địa hình đều có lịch sử phát triển khác nhau. khoảng thời gian hoạt động của một quá trình hình thành địa hình cũng khác nhau. Qua thời gian địa hình có thể bị biến đổi nhất định, hoặc cũng có thể được lặp lại nhưng với cường độ khác nhau và thời gian khác nhau. Và cũng có những dạng địa hình bị thay đổi hoàn toàn do các quá trình kiến tạo. Tuy nhiên dấu tích vẫn còn để lại trên bề mặt địa hình. Vì vậy qua nghiên cứu địa hình ta có thể biết được lịch sử phát triển của khu vực nghiên cứu trong quá khứ.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Phương pháp thu thập thông tin tư liệu

Trên cơ sở đã có từ việc phân tích tổng hợp trong phòng ta tiến hành khảo sát thực địa, việc đi thực địa sẽ giúp thu thập những tài liệu về đặc điểm địa hình, xác định ranh giới giữa các dạng địa hình, hệ thống các dạng địa hình trong khu vực. Giúp phát hiện những chi tiết đặc trưng của địa hình bằng cách chụp ảnh hay đo đạc. Việc đi thực địa được tiến hành đồng thời với việc sử dụng các phương pháp phân tích chuyên ngành để thu được kết quả tốt nhất cho nội dung nghiên cứu.

Thu thập tài liệu liên quan đến địa hình cao nguyên đá là vấn đề quan trọng đã được đặt ra ở đề tài, đây là bước đầu tiên xem xét trước khi triển khai công tác nghiên cứu điều tra thực địa, các tài liệu số liệu này giúp người thực hiện nhiệm vụ có những khái quát mang tính tổng quan về thực tế địa hình khu vực cần nghiên cứu để phục vụ cho phát triển du lịch. Đó là cơ sở định hướng nội dung về các bước tiến hành nghiên cứu. Các tài liệu thu thập từ các cơ sở ban ngành địa phương, các tài liệu lưu trữ ở các bộ ngành quản lý trung ương.

Ngoài ra trong nghiên cứu điều tra thực địa việc thu thập thông tin từ địa phương, người dân địa phương về các dạng địa hình đặc biệt rất được coi trọng. Đây là những tư liệu quý giúp khám phá về sự đa dạng của địa hình trên cao nguyên đá Đồng Văn.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu địa mạo

7.2.2.1. Phương pháp trắc lượng hình thái

Mục đích của phương pháp này là phân tích, định lượng địa hình bề mặt trái đất để góp phần giải quyết các vẫn đề nguồn gốc và động thái của nó trong đó có thể nghiên cứu hình thái địa hình về độ cao tuyệt đối, độ cao tương đối, độ dốc, hướng sườn, độ chia cắt ngang và chia cắt sâu...kết quả sẽ giúp cho việc xác định được các dạng địa hình, các kiểu địa hình phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và du lịch.

7.2.2.2. Phương pháp địa mạo cấu trúc

Phương pháp nhằm xác định mối liên hệ giữa địa hình với cấu trúc địa chất, về các mặt cấu trúc kiến tạo và thạch học. Tìm ra sự phụ thuộc của hình thái địa hình với các điều kiện cấu trúc và thạch học trên cơ sở hiện tượng xâm thực chọn lọc.

Dựa vào phương pháp này có thể giúp phân biệt được các dạng địa hình qua nguồn gốc thành tạo đây cũng là chỉ tiêu để phân tích lịch sử phát triển của địa hình đang được nghiên cứu.

7.2.2.3. Phương pháp địa mạo động lực

Phương pháp này được sử dụng để phát hiện sự biến đổi của địa hình tìm ra những động lực và quá trình tác động lên địa hình trong mối liên hệ với điều kiện cấu trúc địa chất, vận động kiến tạo và những điều kiện khí hậu hiện đại. Phương pháp này không những giúp giải thích mà còn dự báo được sự phát triển của địa hình.

Với phương pháp này chúng ta có thể đoán được sự phát triển của địa hình trên khu vực nghiên cứu và đây cũng là cơ sở để xây dựng các loại hình du lịch phù hợp trong tương lai. Cùng với đó là định hướng bảo tồn những di sản địa hình hiện tại.

7.2.2.4. Phương pháp tân kiến tạo hình thái

Đây là phương pháp nhằm giải thích các đặc điểm địa hình. Bằng mối quan hệ giữa địa hình với những biểu hiện của vận động tân kiến tạo. Phương

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/06/2023