Bản Đồ Hành Chính Thành Phố Lạng Sơn


Chương 3


ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU


3.1. Đi u i n t nhiên th nh phố ạng ơn

3.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Lạng Sơn có diện tích khoảng 79 km². Thành phố nằm bên quốc lộ 1A, cách thủ đô Hà Nội 150 km; cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc 18 km; cách Hữu Nghị quan 15 km và Đồng Đăng 13 km về phía Đông Bắc. Dân số của thành phố năm 2017 là 95,801 người, với nhiều dân tộc khác nhau như: Kinh, Tày, Nùng, Hoa, Dao, Mường, Sán Dìu, Sán Ch ... Thành phố Lạng Sơn nằm giữa một lòng chảo lớn, có dòng sông Kỳ Cùng chảy qua trung tâm thành phố. Đây là dòng sông chảy ngược. Nó bắt nguồn từ huyện Đình Lập của Lạng Sơn và chảy theo hướng Nam - Bắc về khu tự trị Quảng Tây - Trung Quốc. Thành phố nằm trên trục đường quốc lộ 1A, đường sắt liên vận quốc tế Việt Nam - Trung Quốc, đường quốc lộ 1B đi Thái Nguyên, đường quốc lộ 4B đi Quảng Ninh, đường quốc Lộ 4A đi Cao Bằng. Thành phố nằm trên nền đá cổ, có độ cao trung bình 250 m so với mực nước biển, gồm các kiểu địa hình: Xâm thục bóc mòn, cacxtơ và đá vôi, tích tụ. Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được quy hoạch thành một nút trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, thành một động lực kinh tế của t nh Lạng Sơn, vùng Đông Bắc Việt Nam và sau năm 2017 trở thành một cực của Tứ giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).

Theo Nghị định 82/2002/NĐ-CP, ranh giới thành phố Lạng Sơn được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp xã Thạch Đạn, Thụy Hùng - huyện Cao Lộc;

- Phía Nam giáp xã Tân Thành, Yên Trạch - huyện Cao Lộc và xã Vân Thủy - huyện Chi Lăng;


- Phía Đông giáp thị trấn Cao Lộc và các xã Gia Cát, Hợp Thành, Tân Liên - huyện Cao Lộc;

- Phía Tây giáp xã Xuân Long - huyện Cao Lộc và xã Đồng Giáp - huyện Văn Quan.

xã: Hoàng Đồng, Mai Pha, Quảng Lạc.

Thành phố Lạng Sơn được chia làm 8 đơn vị hành chính gồm 5 phường: Chi Lăng, Đông Kinh, Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Vĩnh Trại và 3


Hình 3.1. Bản đồ hành chính Thành phố Lạng Sơn


3.1.2. Khí hậu

Bảng 3.1. Khí hậu của Thành phố Lạng Sơn


Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Cao k lục °C

(°F)


31.6


36.4


36.7


38.6


39.8


38.8


37.6


37.1


36.6


35.2


33.0


32.2


39,8

Trung bình cao

°C (°F)


17.6


18.3


21.8


26.3


30.1


31.3


31.6


31.2


30.1


27.2


23.5


20.0


25,7

Trung bình ngày, °C

(°F)


13.1


14.3


17.9


22.2


25.5


26.8


27.2


26.6


25.2


22.1


18.2


14.6


21,1

Trung bình

thấp, °C (°F)


10.1


11.6


15.2


19.2


22.0


23.7


24.0


23.7


22.0


18.5


14.6


10.9


17,9

Thấp k lục, °C

(°F)


-2.1


-1.7


0.9


6.2


11.1


15.1


18.6


17.0


13.2


7.1


1.7


-1.5


-2,1

Giáng

thủy mm (inch)

31

(1.22)

38

(1.5)

49

(1.93)

97

(3.82)

167

(6.57)

189

(7.44)

229

(9.02)

232

(9.13)

130

(5.12)

82

(3.23)

36

(1.42)

20

(0.79)

1.301

(51,22)

% độ ẩm

79.6

82.3

83.4

82.8

81.2

82.8

83.6

85.4

84.1

81.3

78.8

77.3

81,9

Số ngày giáng

thủy TB


9.5


10.4


13.2


13.1


13.5


15.4


16.4


17.0


12.7


9.4


6.4


5.6


142,7

Số giờ nắng trung bình hàng

tháng


77


58


62


96


176


162


184


174


181


161


137


121


1.589

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố Lạng Sơn - 4


3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là 7.918,5 ha, trong đó đất sử dụng cho nông nghiệp là 1.240,56 ha, chiếm 15,66% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất lâm nghiệp đã sử dụng 1.803,7 ha, chiếm 22,78% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chuyên dùng 631,37 ha, chiếm 7,9% diện tích đất tự nhiên.

Tài nguyên nước: Thành phố Lạng Sơn có sông Kỳ Cùng chảy qua địa phận thành phố dài 19 km, lưu lượng trung bình là 2.300 m³/s, có suối Lao Ly


chảy từ thị trấn Cao Lộc qua khu Kỳ Lừa ra sông Kỳ Cùng và suối Quảng Lạc dài 97 km, rộng 6 - 8 m. Ngoài ra, trong vùng còn có một số hồ đập vừa và nhỏ như hồ Nà Tâm, hồ Thẩm S nh, Bó Diêm, Lẩu Xá, Bá Chủng, Pò Luông.

Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản ở Lạng Sơn chủ yếu là đá vôi, đất sét, cát, đá cuội, sỏi... Có 2 mỏ đá vôi chưa xác định được trữ lượng, nhưng chất lượng đá vôi có hàm lượng Cacbonac canxi rất cao đủ điều kiện để sản xuất xi măng. Mỏ đất sét có trữ lượng trên 22 triệu tấn, dùng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài ra còn có một trữ lượng nhỏ vàng sa khoáng, kim loại đen (Mangan), bôxit...

3.2. Tình hình inh tế - xã hội

Kinh tế của thành phố Lạng Sơn chủ yếu dựa vào du lịch và dịch vụ mà chủ yếu là buôn bán. Thu nhập bình quân đầu năm 2017 người đạt 3.600 USD/người. Năm 2017, kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của Lạng Sơn đạt gần 5430 triệu USD.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố: Ước tăng 15,2% so với năm 2015. Cơ cấu nhóm ngành trong: Thương mại - dịch vụ chiếm 62,84%; công nghiệp - xây dựng chiếm 32,71%; nông nghiệp chiếm 4,45%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.300 USD/người. Thành phố Lạng Sơn là trung tâm thương mại của vùng núi Đông Bắc của Việt Nam. Năm 2016, thành phố đón

1.180.000 lượt khách du lịch, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ thực hiện được 4.048 tỷ đồng, đạt 99,6% kế hoạch, tăng 21,3%. Trong 3 năm (2015 - 2017), tốc độ tăng trưởng của thành phố Lạng Sơn đạt 8,82%. Năm 2017,

tổng thu nhập bnh quân đầu người đạt 78,12 triệu đồng/người/năm, gấp 1,46

lần so với cả nước.

Giữ tốc độ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,9%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 14,2%, giảm 0,99% so với năm 2005. Triển khai Quyết định số 134/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đã tổ chức xét duyệt, cấp kinh


phí hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà cho 60 hộ, với kinh phí hỗ trợ 300 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch.

Dân số năm 2017 của thành phố là trên 95.801 người, trong đó dân số thành thị chiếm 78%, dân số nông thôn ch chiếm 22%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,92%. Cư trú tại thành phố ngoài 4 dân tộc chủ yếu là Kinh, Tày, Nùng, Hoa còn có các dân tộc Cao Lan, Dao, Sán Dìu, Sán Ch , Ngái... Có 49.200 người trong độ tuổi lao động, chiếm 56% dân số, trong đó lao động nông nghiệp ch chiếm 26% so với lao động trong độ tuổi. Số lao động có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên chiếm hơn 10% trong tổng số lao động.

Dân số toàn thành phố Lạng Sơn tính đến 31/12/2017 là 200.108 người.

3.2.1. Cơ sở hạ tầng

Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn thành phố khá hoàn ch nh, có đường quốc lộ 1A, 4A, 4B, đường sắt liên vận quốc tế... chạy qua. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có khoảng 40 km đường quốc lộ với bề mặt rộng từ 10 - 20 m, 60 km đường t nh lộ với mặt đường rộng từ 5 - 11 m. Tuyến cao tốc Hà Nội - Hữu Nghị Quan (tức đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn) với 6 làn xe sẽ được xây dựng với tổng vốn đầu tư dự kiến 1,4 tỷ USD vào năm 2016. Việt Nam hợp tác với Trung Quốc xây dựng tuyến đường sắt liên vận quốc tế cho Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Sẽ được đầu tư xây dựng cảng Phả Lại thành cảng đầu mối quan trọng trong tuyến đường thủy của hành lang. Hiện nay, trên địa bàn thành phố đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị Phú Lộc 4, khu đô thị Nam Hoàng Đồng...

Thủy lợi và cấp nước: Trên địa bàn thành phố hiện có 8 hồ đập lớn nhỏ, với năng lực thiết kế 600 ha và 20 trạm bơm có khả năng tưới cho 300 ha; 10 giếng khoan với công suất 500 - 600 m³/h và 50 km đường ống phi 50 - 300 mm, cung cấp nước cho trên 8.000 hộ và hơn 300 cơ quan, trường học.


Hiện nay, thành phố có khoảng 8 km đường ống thoát nước và hơn 5 km đường mương thoát nước.

Hệ thống điện: Hệ thống điện lưới quốc gia trên địa bàn thành phố có khoảng 15 km đường dây cao thế 10 KV, 70 km đường dây 6 KV, 350 km đường dây 0,4 KV... trên 200 trạm biến áp các loại có dung lượng từ 30 - 5.600 KVA cung cấp cho hơn 15.00 điểm công tơ. Sản lượng điện thương phẩm trên địa bàn thành phố ngày càng tăng từ 21 triệu KWh năm 1998 lên 25,8 triệu KWh năm 2002, bình quân hàng năm tăng 5,3%, các trục đường chính, các ngã ba, ngã tư đều đã được trang bị hệ thống đèn báo hiệu.

Mạng lưới thông tin - liên lạc: Năm 1997 lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống truyền dẫn vi ba số từ trung tâm Thành phố đến 11 huyện, các cửa khẩu. Tổng các kênh vi ba số nội T nh là 400 kênh, dung lượng tổng đài TDX

- 1B 8.000 số. Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 15.000 máy thuê bao và hàng nghìn máy di động...

Tính đến hết quý I năm 2018, kinh tế trên địa bàn t nh tiếp tục tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trên địa bàn quý I/2018 tăng 7,21% so với cùng kỳ, trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 16,36% (công nghiệp tăng 8,32%, xây dựng tăng 25,29%), dịch vụ tăng 7,53%.

3.2.2. ản xuất công nghi p

Sản xuất công nghiệp nhìn chung ổn định, ch số sản xuất công nghiệp quý I tăng 9,8% so với cùng kỳ (trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 14,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,3%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 7,4%; cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 4,6%.). Các sản phẩm chủ yếu đạt tiến độ kế hoạch và tăng so với cùng kỳ: Điện sản xuất tăng 7,4%, điện thương phẩm tăng 18,3%, than sạch tăng 6,5%, xi măng tăng 11,2%, gạch các loại tăng 3,9%, đá các loại tăng 9,5%, nước máy tăng 2,7%, ván bóc


và các sản phẩm từ gỗ rừng trồng tăng 4,5%; sản lượng clinker, chì thỏi và bột đá mài giảm nhẹ so với cùng kỳ.

3.2.3. Thương mại, dịch vụ v du lịch

Hoạt động thương mại, dịch vụ diễn ra sôi động, cung ứng đủ, kịp thời hàng hóa, dịch vụ thiết yếu bảo đảm cân đối cung cầu, giá cả được kiểm soát, thị trường bình ổn, sức mua tăng cao trong dịp Tết. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn ước đạt 4.950 tỷ đồng, bằng 29,5% kế hoạch, tăng 11,2% so với cùng kỳ. Ch số giá tiêu dùng chung bình quân 2 tháng đầu nãm tãng 1,46% so với cùng kỳ.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn ước 1.233 triệu USD, đạt 25,4% kế hoạch, tăng 32,1% so với cùng kỳ, trong đó kim ngạch xuất khẩu 769 triệu USD, đạt 29,6% kế hoạch, tăng 33,4% do lượng hàng xuất khẩu nông sản tăng cao; kim ngạch nhập khẩu 464 triệu USD, đạt 20,6% kế hoạch, tăng 30,1%.

Hoạt động du lịch tăng trưởng khá, lượng khách du lịch tăng cao vào dịp lễ hội. Trong quý I thu hút trên 910,8 nghìn lượt khách du lịch, đạt 33,7% kế hoạch, tăng 10,8% so với cùng kỳ, trong đó 801,9 nghìn khách trong nước và 108,9 nghìn khách quốc tế; doanh thu du lịch toàn xã hội đạt 305 tỷ đồng, đạt 31,4% kế hoạch, tăng 11,7%.

Hoạt động giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân; công tác kiểm tra, kiểm soát phương tiện được tăng cường, giao thông luôn thông suốt; doanh thu vận tải ước đạt 361,4 tỷ đồng, tăng 21,2% so với cùng kỳ. Dịch vụ bưu chính, viễn thông tiếp tục được đầu tư, nâng cao chất lượng, mở rộng phạm vi phục vụ; doanh thu dịch vụ bưu chính đạt 22 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ; doanh thu viễn thông đạt 220 tỷ đồng, tăng 3%.

3.3. ĩnh v c văn hóa - xã hội

Hoàn thành sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2017

- 2018. Tổ chức thi chọn học sinh giỏi Quốc gia lớp 12 có 18 giải (02 nhì, 05 ba, 11 khuyến khích); thi khoa học kỹ thuật Quốc gia đạt 03 giải (01 giải nhì,


01 giải ba, 01 giải tư). Đã có thêm 05 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 179 trường.

Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao tập trung phục vụ nhân dân đón Tết vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm gắn với các hoạt động chào mừng kỷ niệm 88 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 50 năm cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968, phát động thi đua mừng Đảng, mừng Xuân; phối hợp tổ chức thành công Lễ ra quân “Đồng hành cùng phụ nữ biên cương” tại huyện Đình Lập.

Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo, các cơ sở khám, chữa bệnh thường trực 24/24 giờ, tiếp nhận xử lý kịp thời những trường hợp cấp cứu, không có tai biến chuyên môn xảy ra; đã khám 196,4 nghìn lượt người, điều trị 39,7 nghìn lượt bệnh nhân. Công tác phòng, chống dịch được thực hiện thường xuyên, giám sát chặt chẽ, không phát sinh dịch bệnh mới, không có tử vong do mắc bệnh truyền nhiễm. Triển khai các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức thanh kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất và Lễ hội Xuân 2018, không có tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Bệnh viện đa khoa t nh (700 giường), Bệnh viện y học cổ truyền để đưa vào sử dụng.

Đã tổ chức 7 phiên giao dịch việc làm. Tổng số người được tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách pháp luật lao động là 3.975 người; số người được tư vấn giới thiệu việc làm là 1.012 người. Tính đến hết tháng 2/2018, tổng số thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là 129,5 tỷ đồng, tổng số chi là 397 tỷ đồng, tổng số nợ là 123,8 tỷ đồng. Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, chăm lo Tết cho người nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, công tác dân tộc, tôn giáo, nhất là trong dịp tết Nguyên Đán.

(Nguồn: Báo cáo số 85/BC-UBND ngày 27/3/2018 của UBND thành phố Lạng Sơn về Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quý I, nhiệm vụ trọng tâm quý II năm 2018).

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/07/2022