Vị trí tổn thương | Cộng hưởng từ Chẩn đoán điện |
Số bệnh Số bệnh Tỷ lệ % Tỷ lệ % nhân nhân |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Thông Số Bình Thường Ghi Nhận Được Trong Khảo Sát Dẫn Truyền Vận Động, Cảm Giác, Sóng F, Phản Xạ H [29].
- Đặc Điểm Chung Của Bệnh Nhân Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng Cùng
- Đặc Điểm Lâm Sàng Của Bệnh Nhân Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng Cùng
- Trung Bình Dẫn Truyền Cảm Giác Của Thần Kinh Bắp Chân Và Thần Kinh Mác Nông (N=108)
- Sự Phù Hợp Về Kết Quả Các Chỉ Số Đo Dẫn Truyền Với Mức Độ Hẹp Ống Sống Trên Cộng Hưởng Từ
- Độ Nhạy, Độ Đặc Hiệu Của Một Số Nhóm Cơ Trên Chẩn Đoán Điện So Với Kết Quả Cht (Tvđđ Rễ L 5 )
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
Bảng 3.12: Sự phù hợp chẩn đoán rễ tổn thương giữa cộng hưởng từ và chẩn đoán điện ở bệnh nhân có thang điểm Oswestry mức 3 (n=83).
Rễ L1 | 2 | 2,4 | 0 | 0 |
Rễ L2 | 3 | 3,6 | 1 | 1,2 |
Rễ L3 | 17 | 20,5 | 7 | 8,4 |
Rễ L4 | 48 | 57,9 | 54 | 65,1 |
Rễ L5 | 60 | 72,3 | 77 | 92,8 |
Rễ S1 | 21 | 25,3 | 46 | 55,4 |
Nhận xét: Mức độ nặng lâm sàng theo thang điểm Oswestry ở mức 3 chiếm tỷ lệ cao (bảng 3.11) và khi phân tích sự phù hợp chẩn đoán rễ thần kinh bị tổn thương giữa cộng hưởng từ và chẩn đoán điện thấy kết quả tổn thương ở rễ L5 chiếm tỷ lệ cao nhất (72,3%). Như vậy, vị trí hay gặp tổn thương rễ thần kinh L5 có mức độ mất chức năng nhiều khi bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng ở nhóm nghiên cứu.
Bảng 3.13: Điểm Oswestry trung bình của bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng của hội chứng cột sống thắt lưng cùng.
Triệu chứng
Đặc điểm Số BN
X ± SD
p
Mất ưỡn cong sinh lý
Có 19 24,6 ± 4,7
> 0,05
Không 89 25,5 ± 4,5
Có 10 26,1 ± 4,1
Vẹo cột sống > 0,05
Không 98 25,3 ± 4,6
Có 107 25,5 ± 4,3
Chỉ số Schober giảm
> 0,05
Không 1 10
Có 41 25,3 ± 15,26
Hạn chế nghiêng, ngửa và xoay > 0,05
Không 67 25,4 ± 5,4
Nhận xét: Khi phân tích kết quả bằng kiểm định Fisher Exact, thấy: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm Oswestry trung bình của bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng của hội chứng cột sống thắt lưng cùng (p>0,05).
3.3. Hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ TVĐĐ CSTLC được mô tả về tầng thoát vị, hình thái, mức độ và các dấu hiệu của TVĐĐ CSTLC.
3.3.1. Vị trí thoát vị đĩa đệm
Bảng 3.14: Vị trí thoát vị đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ
Số bệnh nhân | Tỷ lệ (%) | |
L1 – L2 | 2 | 1,9 |
L2 – L3 | 6 | 5,6 |
L3 – L4 | 26 | 24,1 |
L4 – L5 | 85 | 78,7 |
L5 – S1 | 60 | 55,6 |
Nhận xét: Trên hình ảnh cộng hưởng từ, vị trí đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng thoát vị hay gặp nhất là L4 – L5 (78,7%); sau đó L5 – S1 (55,6%); tiếp đến L3 – L4 (24,1%). Vị trí đĩa đệm L1 – L2 (1,9%), có tỷ lệ thấp nhất.
3.3.2. Số lượng tầng thoát vị đĩa đệm
Bảng 3.15: Số tầng thoát vị đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ (n=108)
Số bệnh nhân | Tỷ lệ (%) | |
1 tầng | 52 | 48,2 |
2 tầng | 42 | 38,9 |
3 tầng | 13 | 12,0 |
4 tầng | 1 | 0,009 |
Nhận xét: Số tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng hay gặp ở nhóm đối tượng là 1 tầng (48,2%) và 2 tầng (38,9%). Trong đó nhóm đối tượng 3 tầng
có đến 12%. Tỷ lệ thoát vị đĩa đệm đa tầng chiếm đa số, đây cũng chính là khó khăn ở thực tế lâm sàng để xác định chính xác vị trí rễ thần kinh bị tổn thương.
3.3.3. Thể thoát vị đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ
100%
88,9%
80%78,7%
60%
40%
20%
20,3%
12,1%
0%
Ra sau trung tâm Ra sau lệch phải Ra sau lệch trái
Vào lỗ ghép
Biểu đồ 3.3: Thể thoát vị đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ.
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, kết quả thấy thể thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng trên hình ảnh cộng hưởng từ hay gặp là ra sau trung tâm (78,7%) và vào lỗ ghép 88,9% (96/108 bệnh nhân).
3.3.4. Mức độ thoát vị đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ
Bảng 3.16: Mức độ thoát vị đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ
Số bệnh nhân | Tỷ lệ (%) | |
Phồng đĩa đệm | 59 | 54,6 |
Rách vòng xơ đĩa đệm | 26 | 24,1 |
TVĐĐ thực sự | 9 | 8,3 |
TVĐĐ có mảnh rời | 2 | 1,9 |
Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có 100% bệnh nhân có chèn ép rễ thần kinh. Chia theo phân loại Wood, chúng tôi thấy có: 54,6% bệnh nhân có phồng đĩa đệm và 24,1% bệnh nhân rách vòng xơ đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ. TVĐĐ thực sự và TVĐĐ có mảnh rời chiếm tỷ lệ thấp khoảng 10%.
40
35
35
30
25
24
20
19
16
17
15
10
10
6
6
5
1
1
0
Phồng đĩa đệm
Rách vòng xơ đĩa đệm
L1 - L2
L2 - L3
L3 - L4
L4 - L5
L5 - S1
Biểu đồ 3.4: Vị trí phồng đĩa đệm, rách vòng xơ đĩa đệm trên hình ảnh cộng hưởng từ.
Nhận xét: Trong số 59 bệnh nhân có phồng đĩa đệm, vị trí hay gặp nhất là tầng L3 – L4 (35/59 bệnh nhân); tiếp đến là tầng L4 – L5 (24/59 bệnh nhân).
Trong số 26 bệnh nhân có rách vòng xơ đĩa đệm, vị trí hay gặp là tầng L4
– L5 (19/26 bệnh nhân); tiếp đến là tầng L3 – L4 và L5 – S1 cùng có tỷ lệ 6/26 bệnh nhân.
80%
71,30%
60%
60,20%
40%
22,20%
20%
19,40%
1,90%
3,70%
0%
L1
L2
L3
L4
L5
S1
Biểu đồ 3.5: Vị trí chèn ép rễ thần kinh trên hình ảnh cộng hưởng từ.
Nhận xét: Trên hình ảnh cộng hưởng từ, vị trí chèn ép rễ thần kinh hay gặp nhất là rễ L5 (71,3%); rễ L4 (60,2%); rễ S1 (22,2%) và rễ L3 (19,4%).
Bảng 3.17: Mức độ hẹp ống sống trên hình ảnh cộng hưởng từ (n= 108)
Số bệnh nhân | Tỷ lệ (%) | |
Không hẹp | 71 | 65,74 |
Hẹp nhẹ | 13 | 12,03 |
Hẹp vừa | 15 | 13,88 |
Hẹp nặng | 9 | 8,35 |
Hẹp rất nặng | 0 | 0 |
Nhận xét: Trong nghiên cứu, đa số bệnh nhân không hẹp ống sống (đường kính ống sống >12mm) ống sống (65,74%). Có 13,88% bệnh nhân hẹp vừa (đường kính ống sống 7 – 9mm); 12,03% bệnh nhân hẹp nhẹ (đường kính ống sống 10 – 12mm) và có 8,35% bệnh nhân hẹp nặng (đường kính ống sống 4 – 6mm). Không có bệnh nhân nào hẹp rất nặng (đường kính ống sống <4mm).
Bảng 3.18: Tổn thương kết hợp khác trên hình ảnh cộng hưởng từ
Số bệnh nhân | Tỷ lệ (%) | |
Giảm đường cong sinh lý | 13 | 12,0 |
Giảm chiều cao thân đốt sống | 23 | 21,3 |
Gai xương | 21 | 19,4 |
Trượt thân đốt | 11 | 10,2 |
Phì đại dây chằng vàng | 1 | 0,9 |
Nhận xét: Trên hình ảnh cộng hưởng từ, chúng tôi thấy được một số tổn thương kết hợp khác: 21,3% bệnh nhân giảm chiều cao thân đốt sống; 19,4% bệnh nhân có gai xương; 12% bệnh nhân giảm đường cong sinh lý; 10,2% bệnh nhân trượt thân đốt sống và có duy nhất 1 trường hợp phì đại dây chằng vàng.
3.4. Kết quả dẫn truyền thần kinh trên bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng
3.4.1. Khảo sát dẫn truyền vận động và cảm giác
Bảng 3.19: Trung bình dẫn truyền vận động của thần kinh mác sâu và thần kinh chày (n=108)
Mean ± SD (Min – Max) |
Thần kinh mác sâu Thần kinh chày |
Thời gian tiềm vận động ngoại vi - DML (ms)
Bên trái 3,88 ± 0,46 (3,2 – 5,5) 5,11 ± 0,66 (3,3 – 6,0)
Bên phải 3,85 ± 0,52 (3,0 – 5,4) 5,21 ± 0,68 (3,4 – 6,5)
p 0,48 0,46
Tốc độ dẫn truyền vận động – MCV (m/s)
Bên trái 46,70 ± 3,37 (40,8 – 57,5) 46,10 ± 3,88 (39,0 – 66,0)
Bên phải 46,70 ± 3,2 (40,1 – 56,7) 45,84 ± 3,86 (38,4 – 67,4)
p 0,41 0,32
Biên độ M (mV)
Bên trái 3,62 ± 1,64 (1 – 8,1) 11,49 ± 3,76 (6,0 – 22,4)
Bên phải 3,48 ± 1,37 (1 – 8,4) 11,71 ± 4,42 (5,6 – 26,5)
p 0,41 0,49
Nhận xét: Dựa trên kiểm định T-test phân tích ở 108 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm trên cộng hưởng từ khi khảo sát thời gian tiềm vận động ngoại vi, tốc độ dẫn truyền vận động, biên độ của dây thần kinh mác sâu và dây thần kinh chày chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bên trái và bên phải. Kết quả này có sự so sánh với thông số bình thường ở người trưởng thành (bảng 1.3).