Quan Hệ Di Truyền Của Giống Thằn Lằn Chân Lá (Dixonius)


trong nhóm Gekko japonicus đều được ghi nhận ở miền Trung tỉnh Khăm Muôn Lào, là khu vực có phân bố núi đá vôi nhiều nhất ở Lào (hình 3.33).

Thảo luận: Theo Wood et al. (2021), được phân chia giống Tắc kè (Gekko) trên thế giới thành 7 nhóm gồm: Nhóm Gekko (Gekko) gecko, nhóm Gekko (Japonigecko) japonicus, nhóm Gekko (Ptychozoom) homalocephala, nhóm Gekko (Phacogecko) rhacophorus, nhóm Gekko (Sundagecko) vittatus, nhóm Gekko (Pseudosundagecko) gulat và nhóm Gekko (Archipelagecko) mindorensis. Trong nghiên cứu này về giống Tắc kè (Gekko) phát hiện được 4 loài, 1 loài mới cho khoa học, nằm trong 3 nhóm gồm: nhóm Gekko (Gekko) gecko có loài Gekko gecko, nhóm Gekko (Japonigecko) japonicus có loài Gekko aaronbaueri Gekko khunkhamensis, nhóm Gekko (Ptychozoom) homalocephala có loài Gekko kabkaebin.

3.2.3. Quan hệ di truyền của giống Thằn lằn chân lá (Dixonius)

Theo kết quả phân tích mẫu vật và tham khảo tài liệu đã ghi nhận 3 loài thuộc giống Thằn lằn chân lá (Dixonius) ở Lào, trong đó tất cả các loài đều phân bố ở miền Trung của Lào (bảng 3.4). Đáng chú ý, đã mô tả 2 loài mới cho khoa học trong giống Thằn lằn chân lá (Dixonius) như:

- Thằn lằn chân lá Lào Dixonius lao. Mẫu vật thu được ở Bản Na Ngua, huyện Tha Khek, tỉnh Khăm Muôn. Theo phân tích phát sinh loài, loài mới được chứng minh là đơn vị phân loại chị em với hai đơn vị phân loại chưa được mô tả từ Thái Lan nhưng khác nhau ít nhất 8,6% về khoảng cách di truyền theo cặp, thứ hai dựa trên trình tự hoàn chỉnh của gen ND2 của ty thể.

- Thằn lằn chân lá sôm chăn Dixonius somchanhae. Mẫu vật thu được ở Bản Huaysorn-Huaysua, huyện Na Sai Thong, Viêng Chăn, Lào. Loài mới có thể được phân biệt với tất cả các loài khác bằng sự kết hợp của những ký tự. Về mặt di truyền, hai loài có sự sai khác 9,4% dựa trên gen ND2 của ty thể.

Còn một loài chưa xác định được ghi nhân ở tỉnh Viêng Chăn là loài

Dixonius sp.


Bảng 3.4. Danh sách các loài thuộc giống Thằn lằn chân lá ở Lào.


Stt

Tên loài

Tác giả và năm công bố

Địa điểm ghi nhận

1

D. lao

Nguyen et al. 2020

Khăm Muôn

2

D. siamensis

Boulenger et al. 1899

Sa Văn Na Khêt

3

D. somchanhae

Nguyen et al. 2021

Viêng Chăn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.

Các loài thuộc giống Thằn lằn chân lá (Dixonius) phần lớn tập trung phân bố ở các khu rừng thứ sinh, khu canh tác, gần dân cư có núi đá vôi hoặc các hòn đá to kênh nhau trên mặt đất, hầu hết các loài trong giống này đều sống ở mặt đất hoặc vách đá sát mặt đất. Giống Thằn lằn chân lá (Dixonius) cần được tiếp tục nghiên cứu nhiều hơn nữa ở Lào.

Hình 3 34 Cây quan hệ di truyền của các loài trong giống Dixonius nút chưa 1

Hình 3.34. Cây quan hệ di truyền của các loài trong giống Dixonius. (-) nút chưa được giải quyết, (*) biểu thị giá trị 100%.

Ma trận bao gồm 1.373 nucleotide, trong đó 418 nucleotide mang thông tin tiến hóa. Không có khoảng trống giữa các trình tự so sánh. Phân tích cây MP của bộ dữ liệu tạo một cây duy nhất mang thông tin tiến hóa với 1.433 lần


lặp (CI = 0,70; RI = 0,65). Trong phân tích ML, số điểm Ln của cây tốt nhất là 3920.996. Cấu trúc xuất phát từ BA là tương tự với Nguyễn và cộng sự (2017) và Brennan và cộng sự (2017). Dữ liệu phân tử của loài D. somchanhae từ Lào, được thể hiện như đơn vị phân loại chị em với D. siamensis từ Lào, Thái Lan và Việt Nam với các giá trị thống kê đáng kể thu được từ MP và phân tích BI (hình 3.34). Tuy nhiên, cá thể mới từ Lào có ít nhất 9,4% khác biệt với các đồng loại khác dựa trên trình tự hoàn chỉnh của gen ND2 của ty thể.

Mẫu vật Dixonius lao từ Thakhek, Khăm Muôn, Lào, được hỗ trợ mạnh mẽ trong tất cả các phân tích thống kê như là đơn vị phân loại chị em với hai taxa từ Thái Lan. Tuy nhiên, mẫu vật từ Lào có ít nhất 8,6% sai khác về mặt di truyền với các đồng loại khác dựa trên trình tự hoàn chỉnh của gen ND2.


Hình 3 35 Sơ đồ thể hiện các loài Dixonius ở Lào Việt Nam và Thái Lan 3 3 2

Hình 3.35. Sơ đồ thể hiện các loài Dixonius ở Lào, Việt Nam và Thái Lan.


3.3. Đánh giá mức độ tương đồng thành phần loài họ Tắc kè ở KVNC

3.3.1. Giữa các địa điểm nghiên cứu

Dựa vào số liệu khảo sát, các mẫu vật thu thập được và tổng hợp thành phần loài tắc kè ở khu vực nghiên cứu gồm 6 tỉnh như: tỉnh Viêng Chăn, tỉnh Luông Pha Bang, tỉnh Xiêng Khoảng, tỉnh U Đôm Xay, tỉnh Húa Phăn và tỉnh Khăm Muôn để đánh giá mức độ tương đồng (hình 3.36).

Hình 3 36 Sơ đồ phân bố các loài tắc kè ở KVNC So sánh chỉ số Sorensen Dice 3

Hình 3.36. Sơ đồ phân bố các loài tắc kè ở KVNC

So sánh chỉ số Sorensen-Dice index ở (bảng 3.5), ta thấy tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh U Đôm Xay có mức độ tương đồng về thành phần loài tắc kè cao nhất với (djk = 0,750), tiếp theo là tỉnh Luông Pha Bang và tỉnh U Đôm Xay có mức độ tương đồng về thành phần loài tắc kè là (djk = 0,666) do tỉnh U Đôm Xay, tỉnh Luông Pha Bang và tỉnh Xiêng Khoảng đều là thuộc miền Bắc có bên giới giáp nhau giống nhau về mặt địa hình và hệ sinh thái núi đá với núi đá vôi lẫn đất và bao phủ nhiều cây rừng. Mức độ tương đồng thấp nhất là tỉnh Viêng Chăn với tỉnh


Xiêng Khoảng là (djk = 0,222), tiếp đó là tỉnh Xiêng Khoảng với tỉnh Khăm Muôn có (djk = 0,266) điều này có thể giải thích là có khoảng cách địa lý xa tỉnh Xiêng Khoảng so với tỉnh Viêng Chăn và tỉnh Khăm Muôn, hơn nữa về độ cao, khí hậu và dạng sinh cảnh núi đá vôi cũng khác nhau.

Bảng 3.5. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài tắc kè giữa các địa điểm nghiên cứu

Địa điểm

VC

LPB

UDX

XK

HP

KM

VC

1

-

-

-

-

-

LPB

0,454

1

-

-

-

-

UDX

0,300

0,666

1

-

-

-

XK

0,222

0,600

0,750

1

-

-

HP

0,461

0,555

0,500

0,428

1

-

KM

0,444

0,421

0,352

0,266

0,521

1

Ghi chú: VC= tỉnh Viêng Chăn, LPB=tỉnh Luông Pha Bang, XK=tỉnh Xiêng Khoảng, UDX=tỉnh U Đôm Xay, HP=tỉnh Húa Phăn và KM=tỉnh Khăm Muôn

Hình 3 37 Phân tích tập hợp nhóm về sự tương đồng thành phần loài giữa các 4

Hình 3.37. Phân tích tập hợp nhóm về sự tương đồng thành phần loài giữa các KVNC (giá trị gốc nhánh lặp lại 1.000 lần)


Thảo luận: Trong phân tích tập hợp nhóm về sự tương đồng thành phần loài ở các khu nghiên cứu cho thấy tỉnh U Đôm Xay, tỉnh Luông Pha Bang và tỉnh Xiêng Khoảng là một nhánh, đây là các khu vực gần nhau về địa lý dẫn đến có sự tương đồng thành phần loài vì có số loài bắt gặp đều thấp 3 đến 8 loài trong khi đó lại có số loài cùng xuất hiện tương đồng nhau 3 đến 4 loài khoảng 63%-73%. Một nhánh nữa là tỉnh Húa Phăn và tỉnh Khăm Muôn có sự tương đồng về phân loài là 71%, cả hai khu có tổng số loài là 18 loài trong đó có 5 loài cùng xuất hiện cả hai khu và 11 loài đặc trưng. Còn tỉnh Viêng Chăn là tỉnh tiếp giáp giữa miền Trung và miền Bắc, giữa đồng bằng và miền núi, có sông Năm Ngưm chia cắt phía Tây và cách biệt với các khu nghiên cứu khác, với tổng số loài cao nhất là 14 loài trong đó có tới 7 loài đặc trưng (hình 3.37).

3.3.2. Giữa miền Trung và miền Bắc

Kết quả so sánh chỉ số Sorensen-Dice cho thấy mức độ tương đồng về thành phần loài giữa miền Trung và miền Bắc của Lào (djk = 0,400). Các loài ghi nhận phân bố ở cả hai vùng là 7 loài (chiếm 25% tổng số loài) tập trung vào các nhóm loài phổ biến và phân bố rộng như nhóm Thạch sùng (Hemidactylus), Tắc kè (Gekko) và Thạch sùng cụt (Gehyra). Các loài đặc trưng của từng vùng: Có 21 loài (chiếm 75% tổng số loài). Được ghi nhận ở miền Trung thì gồm có 13 loài (chiếm 46,4% tổng số loài) trong nhóm Thằn lằn ngón (Cyrtodactylus) là 6 loài, Thạch sùng lá (Dixonius) là 3 loài, Tắc kè (Gekko) 3 loài và Thạch sùng cụt (Gehyra) là 1 loài. Còn ở miền Bắc có ghi nhận 8 loài đắc trưng (chiếm 28,6% tổng số loài) nằm trong nhóm Thạch sùng dẹp (Hemiphyllodactylus) 4 loài, Thằn lằn ngón (Cyrtdactylus) 3 loài và Thạch sùng cụt (Gehyra) 1 loài.

3.4. Đặc điểm phân bố của các loài tắc kè.

3.4.1. Phân bố theo sinh cảnh

Căn cứ hiện trạng rừng núi đá vôi tại KVNC, đã đánh giá phân bố của các loài tắc kè ở 3 dạng sinh cảnh chính gồm: (SC1) Sinh cảnh núi đá vôi thuộc


khu canh tác; (SC2) Sinh cảnh núi đá vôi thuộc rừng thứ sinh; (SC3) Sinh cảnh núi đá vôi thuộc rừng nguyên sinh. Kết quả được thể hiện trên (hình 3.38).

Hemiphyllodactylus


Hemidactylus


Gehyra Gekko Dixonius

Cyrtodactylus

0

5

10

15

20

25

Núi đá vôi thuộc khu canh tác

Núi đá vôi thuộc khu rừng thứ sinh

Núi đá vôi thuộc khu rừng nguyên sinh

Hình 3.38. Đa dạng giống và các loài tắc kè theo sinh cảnh tại KVNC.

Sinh cảnh núi đá vôi thuộc khu canh tác (SC1): Bao gồm có các dải núi đá hoặc quả núi độc lập nằm trong và giáp với khu nương rẫy, rừng trồng, vườn hoa màu, vườn cây ăn quả, đồng ruộng và đất nông nghiệp khác. Khu vực này bị tác động nhiều nhất bao gồm các tác động của con người và chăn thả gia súc. Ở dạng sinh cảnh này ghi nhận được 19 loài (chiếm 67,9% của tổng số loài), các loài tắc kè sinh sống ở sinh cảnh này là khá cao, các loài ghi nhận ở sinh cảnh này phần lớn là các loài phổ biến và phân bố rộng như: Giống Thạch sùng (Hemidactylus) gồm có loài H. bowringii, H. frenatus, H. ganotii H. platyurus; giống Thằn lằn chân lá (Dixonius) gồm có D. lao, D. siamensis, D. somchanhae Dixonius sp.; giống Tắc kè (Gekko) gồm có loài G. gecko, G. aaronbaueri G. khunkhamensis; giống Thạch sùng cụt (Gehyra) gồm có G. mutilata, Gehyra sp.1 và Gehyra sp.2; giống Thằn lằn ngón (Cyrtodactylus) gồm có C. houaphanensis, C. ngoiensis, C. teyniei C. wayakonei; giống Thạch sùng dẹp (Hemiphyllodactylus) chỉ có 1 loài Hemiphyllodactylus kiziriani.


Sinh cảnh núi đá vôi thuộc khu rừng thứ sinh (SC2): Bao gồm các khu có núi đá nằm trong rừng tự nhiên đang phục hồi, rừng hỗn giao, khu vực này ít bị tác động hơn. Ở dạng sinh cảnh này có các loài tắc kè phân bố nhiều nhất, ghi nhận được 22 loài (chiếm 78,6% tổng số loài), có nhiều loài ít phổ biến hơn phân bố ở sinh cảnh này như: Giống Thằn lằn ngón (Cyrtodactylus) gồm có loài C. houaphanensis; C. interdigitalis; C. muangfuangensis; C. ngoiensis; C. pageli; C. teyniei; C. wayakonei; Cyrtodactylus sp.1 và Cyrtodactylus sp.2. Giống Tắc kè (Gekko) gồm có loài G. gecko; G. aaronbaueri; G. kabkaebin

G. khunkhamensis. Giống Thạch sùng cụt (Gehyra) gồm có G. mutilata; Gehyra sp.1 và Gehyra sp.2. Giống Thạch sùng (Hemidactylus) gồm có loài H. ganotii H. platyurus. Giống Thạch sùng dẹp (Hemiphyllodactylus) H. kiziriani; H. serpispecus. Một loài Thằn lằn chân lá Dixonius sp.

Sinh cảnh núi đá vôi thuộc rừng nguyên sinh (SC3): Bao gồm các khu núi đá vôi nằm trong rừng tương đối nguyên sinh chưa bị tác động, địa hình hiểm trở, khó tiếp cận nên phạm vi điều tra tương đối hẹp. Sinh cảnh này đã ghi nhận được 14 loài (chiếm 50% tổng số loài), các loài ghi nhận ở sinh cảnh này bao gồm các loài hiếm gặp như: Giống Thằn lằn ngón (Cyrtodactylus) gồm có loài C. interdigitalis; C. muangfuangensis; C. pageli; C. teyniei; C. wayakonei; Cyrtodactylus sp.1 và Cyrtodactylus sp.2. Giống Tắc kè (Gekko) gồm có loài G. gecko; G. kabkaebin G. khunkhamensis. Giống Thạch sùng cụt (Gehyra) gồm có G. mutilata. Thạch sùng dẹp (Hemiphyllodactylus) gồm có loài H. kiziriani; H. serpispecus; Hemiphyllodactylus sp.1 và Hemiphyllodactylus sp.2.

Một số loài có phân bố cả 3 sinh cảnh như: Cyrtodactylus teyniei; Cyrtodactylus wayakonei; Gekko gecko; Gekko khunkhamensis; Gehyra mutilata; Hemiphyllodactylus kiziriani. Tuy nhiên, trong nghiên cứu cả 3 sinh cảnh tỷ lệ điều tra có thể không bằng nhau, nhưng về số liệu nghiên cứu cũng có thể khẳng định được là có sự khác biệt và phân biệt được về mặt phân bố của các loài ở các sinh cảnh.

Xem tất cả 204 trang.

Ngày đăng: 11/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí