13). Thạch sùng dẹp Hemiphyllodactylus cf. serpispecus Eliades et al. 2019.
Mẫu được ghi nhân ở tỉnh Húa Phăn. Mẫu có những đặc điểm hình thái phủ hợp với mô tả của Eliades et al. 2019. Thuộc loài tắc kè có kích thước nhỏ có chiều dài thân 40,8 mm; chiều dài đuôi 30,4 mm. Đầu phủ vảy nhỏ; mõm tù, màng nhĩ tròn, nông, nhỏ hơn đường kính mắt, vảy môi trên 11/11, vảy môi dưới 9/10, vảy lỗ trước lỗ huyệt không xuất hiên ở con cái, vảy ngang dưới ngón tay thứ tư 4/4 và ở ngón chân thứ tư 4/5, có 7 vảy cằm.
Đặc điểm hình thái: Trên thân màu nâu đậm, các khoanh đen xem kẽ ở giữ không đồng đều, mặt trên phần giữa gốc đuôi với eo có vết nâu. Phần đuôi có các khoanh nâu xen kẽ là các khoanh nhỏ màu đen rõ rệt. Trên đầu màu nâu có các chấm màu đen đi li xen kẽ, có sọc chấm nâu chạy từ cổ đến mắt và qua trên mi mắt (hình 3.28).
Hình 3.28. Thạch sùng dẹp Hemiphyllodactylus cf. serpispecus. (A) và (B) cùng một mẫu vật. Nguồn ảnh: Lò Văn Oanh.
Đặc điểm sinh thái Mẫu vật được thu ở vách đá vào khoảng thời gian 20h30, trong tháng 03 ở rừng thứ sinh khu vực núi đá vôi có độ cao khoảng 780 m so với mực nước biển. Loài này hiên tại chỉ có phân bố ở miền Bắc Lào là huyện Viêng Xay và huyện Hiêm tỉnh Húa Phăn.
3.2. Quan hệ di truyền của một số giống trong họ Tắc kè ở Lào.
3.2.1. Quan hệ di truyền của giống (Cyrtodactylus)
Dựa vào kết quả phân tích mẫu vật và tham khảo tài liệu đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Thằn lằn ngón (Cyrtodactylus) ở Lào, phần lớn là phân bố tập trung ở miền Trung của Lào đặc biệt là ở tỉnh Khăm Muôn (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Danh sách các loài thuộc giống Thằn lằn ngón ghi nhận ở Lào.
Tên loài | Tác giả, năm công bố | Địa điểm ghi nhận | |
1 | C. bansocensis | Luu et al, 2016 | Khăm Muôn |
2 | C. buchardi | David et al, 2004 | Chăm Pa Sắc |
3 | C. calamei | Luu et al, 2016 | Khăm Muôn |
4 | C. cryptus | Heidrich et al, 2007 | Khăm Muôn |
5 | C. darevskii | Nazarov et al, 2014 | Khăm Muôn |
6 | C. hinnamnoensis | Luu et al, 2016 | Khăm Muôn |
7 | C. houaphanensis | Schneider et al, 2020 | Húa Phăn |
8 | C. interdigitalis | Ulber, 1993 | Khăm Muôn, Viêng Chăn |
9 | C. jaegeri | Luu et al, 2014 | Khăm Muôn |
10 | C. jarujini | Ulber, 1993 | Bo Li Khăm Xay |
11 | C. khammuouanensis | Nazarov et al, 2014 | Khăm Muôn |
12 | C. lomyenensis | Ngo & Pauwels, 2010 | Khăm Muôn |
13 | C. muangfuangensis | Sitthivong et al, 2019 | Viêng Chăn |
14 | C. multiporus | Nazarov et al, 2014 | Khăm Muôn |
15 | C. ngoiensis | Schneider et al, 2020 | Luông Pha Bang |
16 | C. pageli | Schneider et al, 2011 | Viêng Chăn |
17 | C. roesleri | Ziegler et al, 2010 | Quảng Bình, Khăm Muôn |
18 | C. rufford | Luu et al, 2016 | Khăm Muôn |
19 | C. sommerladi | Luu et al, 2016 | Khăm Muôn |
20 | C. soudthichaki | Luu et al, 2015 | Khăm Muôn |
21 | C. spelaeus | Nazarov et al, 2014 | Viêng Chăn |
22 | C. teyniei | David et al, 2011 | Khăm Muôn, BoLi Khăm Xay |
23 | C. thathomensis | Nazarov et al, 2018 | Xay Sôm Bun |
24 | C. vilaphongi | Schneider et al, 2014 | Luông Pha Bang |
25 | C. wayakonei | Nguyen et al, 2010 | Luông Năm Tha, U Đôm Xay |
Có thể bạn quan tâm!
- Loài Mới Cyrtodactylus Ngoiensis. A: Mẫu Đực (Iebr 4548); B: Mẫu Cái (Iebr A.2013.110). Nguồn Ảnh: A. Teynié Và T.q. Nguyen.
- Loài Chưa Xác Định Được Gehyra Sp.1 (A) Mặt Lưng;
- Thạch Sùng Cụt Gehyra Mutilata (A) Mẫu Thu Ở Viêng Chăn,
- Quan Hệ Di Truyền Của Giống Thằn Lằn Chân Lá (Dixonius)
- Số Lượng Cá Thể Và Loài Tắc Kè Ghi Nhận Theo Độ Cao Tại Kvnc.
- Các Loài Quý, Hiếm Được Ưu Tiên Bảo Vệ Tại Kvnc
Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.
Đáng chú ý, kết quả luận án đã mô tả 3 loài mới cho khoa học trong giống Thằn lằn ngón (Cyrtodactylus) gồm:
Thăn lằn ngón Cyrtodactylus muangfuangensis. Mẫu của loài mới được thu ở khu rừng núi đá vôi thuộc địa bàn Bản Pha Luông huyện Mường Phương tỉnh Viêng Chăn. Dữ liệu phân tử cho thấy C. muangfuangensis thuộc nhóm loài C. phongnhakebangensis. So sánh di truyền theo cặp cho thấy mối quan hệ gần gũi giữa C. muangfuangensis và C. phongnhakebangensis. Tuy nhiên, hai loài cách nhau khoảng 18% về mặt di truyền dựa trên phân tích một đoạn gen COI của ty thể.
Thằn lằn ngón Cyrtodactylus houaphanensis. Mẫu của loài mới được thu ở khu rừng núi đá vôi thuộc địa bàn huyện Viêng xay tỉnh Húa Phăn Lào. Cyrtodactylus houaphanensis khác với tất cả các loài Cyrtodactylus khác trong nhóm loài C. wayakonei bởi ít nhất 3,3% sự khác biệt di truyền trong gen COI của ty thể.
Thằn lằn ngón Cyrtodactylus ngoiensis. Mẫu của loài mới được thu ở khu rừng núi đá vôi thuộc địa bàn huyện Mường Ngoi tỉnh Luông Pha Bang. Cyrtodactylus ngoiensis có sự sai khác ít nhất 11,6% về mặt di truyền với các loài khác đã biết trong giống dựa trên phân tích gen COI của ty thể.
Ghi nhận mới cho tỉnh U Đôm Xay Bắc Lào 1 loài như: Thằn lằn ngón Cyrtodactylus wayakonei. Còn 2 loài chưa xác định được là Thằn lằn ngón Cyrtodactylus sp.1 ghi nhân được ở tỉnh Viêng Chăn và Cyrtodactylus sp.2 ghi nhân được ở tỉnh Khăm Muôn.
Hầu hết các loài thuộc giống Cyrtodactylus đều phân bố ở các khu rừng núi đá vôi. Phần lớn là hay gặp ở vách đá, ít khi được gặp chúng nó ở mặt đất, có một số loài hay gặp ở trên cây như Cyrtodactylus interdigitalis và Cyrtodactylus buchardi. Đây cũng là sinh cảnh cần được tiếp tục nghiên cứu đối với giống Cyrtodactylus ở Lào.
Hình 3.29. Phân bố của các loài Cyrtodactylus ở Lào
Hình 3.30. Cây quan hệ di truyền của các loài trong giống Cyrtodactylus. (Phân tích (> 50%), (-) chưa được giải quyết, (*) biểu thị giá trị 100%).
Ma trận bao gồm 657 nucleotide, trong đó 226 nucleotide mang thông tin tiến hóa. Không có khoảng trống giữa các trình tự so sánh. Phân tích cây MP của bộ dữ liệu phát hiện thấy 7 cây mang thông tin tiến hóa với 729 lần lặp (CI = 0,5; RI = 0,78). Trong phân tích ML, số điểm Ln của cây tốt nhất là 3,920.996. Cấu trúc xuất phát từ BA là tương tự với Nguyễn và cộng sự (2017) và Brennan và cộng sự (2017). Dựa trên cây quan hê di truyền loài mới là đơn vị phân loại chi em với loài Cyrtodactylus puhuensis, trong khi đơn vị còn lại được đặt ở vị trí cơ bản của nhánh bao gồm tất cả các loài thuộc nhóm loài C. wayakonei, ngoại trừ C. cf. bichnganae, C. huongsonensis, C. cf. martini, C. soni, C. sonlaensis, C. taybacensis, và C. wayakonei (hình 3.30).
Về mặt di truyền, đơn vị phân loại mới từ tỉnh Húa Phăn cách biệt khoảng 3,3% so với loài chị em của nó, C. puhuensis, và đơn vị phân loại từ tỉnh Luông Pha Bang khác với các đơn vị phân loại khác có liên quan ít nhất 11,6% dựa trên đoạn COI. Khoảng cách di truyền theo cặp giữa các loài khác trong nhóm được cung cấp trong Nguyen et al. (2017).
Hình 3.31. Phân nhóm các loài của giống Cyrtodactylus ở Lào
Thảo luận: Qua nghiên cứu về quan hệ di truyền của giống Thằn lằn ngón ở Lào được chia thành 3 nhóm (Schneider et al. 2020) như: Nhóm thứ nhất là C. wayakonei phân bố ở miền Bắc gồm có 5 loài, nhóm thứ hai là C. phongnhakebangensis phân bố ở miền Trung gồm 17 loài và nhóm 3 là nhóm
C. irregularis phân bố ở miền Nam gồm có 3 loài. Theo nghiên cứu của (Nazarov et al. 2014) về quan hệ di truyền giữa 21 loài giống Cyrtodactylus ở Lào và Việt Nam. Kết quả được chia thành 3 nhóm: Nhóm A (là nhóm C. phongnhakebangensis); Nhóm B (là nhóm C. wayakonei); Nhóm C (là nhóm
C. irregularis). Nghiên cứu của (Luu et al. 2016): Về quan hệ di truyền giữa 29 loài thuộc giống Cyrtodactylus ở Lào và Việt Nam, trong nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: Nhóm 1 (là nhóm C. wayakonei) Nhóm 2 (là nhóm C. phongnhakebangensis); Nhóm 3 (là nhóm C. irregularis). Như vậy cả nghiên cứu trước đây và nghiên cứu này là đồng nhất, trong đó có nhóm C. wayakonei vànhóm C. phongnhakebangensis gồm các loài thích nghi cao với nơi ở là vách đá của núi đá vôi. Tuy nhiên, C. irregularis thích nghi với nơi ở là cây ở núi đá vôi cũng như núi đất.
3.2.2. Quan hệ di truyền của giống Tắc kè (Gekko)
Trong nghiên cứu kết quả phân tích mẫu vật và tham khảo tài liệu đã ghi nhận 12 loài thuộc giống Tắc kè (Gekko) ở Lào, trong đó số loài phần lớn là phân bố ở miền Trung của Lào đặc biệt là ở tỉnh Khăm Muôn (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Danh sách các loài thuộc giống Tắc kè ghi nhận ở Lào.
Tên loài | Tác giả và năm công bố | Địa điểm ghi nhận | |
1 | G. aaronbaueri | Ngo et al. 2015 | Khăm Muôn |
2 | G. boehmei | Luu et al. 2015 | Khăm Muôn |
3 | G. bonkowskii | Luu et al. 2015 | Khăm Muôn |
4 | G. gecko | Linnaeus 1758 | Cả nước (phổ biến) |
5 | G. kabkaebin | Grismer et al. 2019 | Bo Li Khăm Xay |
6 | G. khunkhamensis | Sitthivong et al. 2021 | Khăm Muôn |
7 | G. lionotum | Annandale 1905 | Trung Lào |
8 | G. nadenensis | Luu et al. 2017 | Khăm Muôn |
G. petricolus | Taylor 1962 | Khăm Muôn | |
10 | G. scientiadventura | Rösler et al. 2004 | Khăm Muôn |
11 | G. sengchanthavongi | Luu et al. 2015 | Khăm Muôn |
12 | G. thakhekensis | Luu et al. 2014 | Khăm Muôn |
Đặc biệt, đã mô tả một loài mới cho khoa học trong giống Tắc kè (Gekko) như: Tắc kè Gekko khunkhamensis. Mẫu được thu ở bản Na Hín huyện Khun Khăm tỉnh Khăm Muôn. Loài mới thuộc nhóm Gekko (Japonigekko) japonicus có sự khác biệt về đặc điểm hình thái và dữ liệu phân tử. Về mặt di truyền, loài mới được xếp vào một nhánh, bao gồm G. bonkowskii, G. scienceiaadventura,
G. sengchanthavongi và G. thakhekensis G. nadenensis, và khác với các đồng loại khác ít nhất 13% về khoảng cách theo cặp dựa trên một đoạn của gen ND2. Các loài thuộc giống Tắc kè (Gekko) phần lớn tập trung phân bố ở các khu rừng núi đá vôi, thường hay gặp ở vách đá, chỉ có loài tắc kè hoa Gekko gecko sống được ở nhiều nơi cả vách đá, trên cây, khu canh tác có cả ở nhà dân từ Bắc đến Nam. Cần được tiếp tục nghiên cứu đối với giống Gekko ở Lào.
Hình 3.32. Cây quan hệ di truyền của các loài trong giống Gekko.
(-) nút chưa được giải quyết, (*) biểu thị giá trị 100%.
Phân tích cây MP của bộ dữ liệu phát hiện thấy 13 cây mang thông tin tiến hóa với 1.296 lần lặp (CI = 0,45; RI = 0,63). Cấu trúc xuất phát từ BA là tương tự với Nguyễn và cộng sự (2017) và Brennan và cộng sự (2017). Dựa trên cây quan hê di truyền loài mới này là đơn vị phân loại họ hàng với Gekko scientiadventura và Gekko sengchanthavongi (hình 3.32), mặc dù sự hỗ trợ cho vị trí này là không đáng kể từ tất cả các phân tích. Về sự khác biệt di truyền, loài mới có quan hệ gần gũi nhất với loài Gekko scientiadventura với sự sai khác ít nhất 13,3% theo phân tích dựa trên một đoạn của gen ND2.
Hình 3.33. Bản đồ thể hiện các loài nhóm Gekko japonicus ở Lào.
Như đẫ nêu ở trên giống Tắc kè (Gekko) ở Lào gồm có 12 loài và nằm trong 3 nhóm của 7 nhóm trên thể giới. Trong đó nhóm Gekko japonicus là nhiều loài nhất gồm có 7 loài cộng cả loài mới mô tả năm 2021. Tất cả các loài