Loài Mới Cyrtodactylus Ngoiensis. A: Mẫu Đực (Iebr 4548); B: Mẫu Cái (Iebr A.2013.110). Nguồn Ảnh: A. Teynié Và T.q. Nguyen.


Hình 3 3 Loài mới Cyrtodactylus ngoiensis A Mẫu đực IEBR 4548 B Mẫu cái IEBR 1


Hình 3.3. Loài mới Cyrtodactylus ngoiensis. A: Mẫu đực (IEBR 4548); B: Mẫu cái (IEBR A.2013.110). Nguồn ảnh: A. Teynié và T.Q. Nguyen.


4). Thằn lằn chân lá lào Dixonius lao Nguyen, Sitthivong, Ngo, Luu, Nguyen, Le & Ziegler, 2020.

Mẫu vật thu được: 03 mẫu, 01 mẫu đực trường thành và 01 mẫu cái trường thành và 01 mẫu cái bán trường thành. Kích thước: SVL: 35,8-55,4 mm; TaL: 46,9-69,0 mm.

Đặc điểm hình thái: Đầu có đốm ô liu hơi nâu; bề mặt bụng màu be nhạt đến trắng đồng nhất như bụng và cổ họng; mặt trên có màu xám với các đốm xám đen; mặt trên của ngón tay và ngón chân có màu xám nhạt đồng nhất; mặt trên đuôi màu xám nâu nhạt, với các đốm sáng phân bố đều dọc theo đuôi.

Đặc điểm sinh thái: Loài mới được tìm thấy trong khoảng thời gian từ 20h 00 đến 21h 00 trên mặt đất trong rừng hoặc trên các vách đá cách mặt đất khoảng 0,3 m. Môi trường sống xung quanh là rừng đá vôi thứ sinh. Độ ẩm tương đối dao động từ 58% đến 70% và nhiệt độ không khí là 25-26oC. Thuộc địa bàn huyện Tha Khek, tỉnh Khăm Muôn.

Loài mới gần giống với D. minhlei, nhưng có thể phân biệt được cách sắp xếp các hàng vảy nổi ở lưng, số lượng bản ngang dưới ngón chân thứ tư và kiểu màu khác nhau. Ngoài ra, loài Dixonius lao còn cách xa loài D. minhlei khoảng 730 km ở Khu bảo tồn thiên nhiên Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, miền Nam Việt Nam. Các mô tả khác trước đến nay cho biết từ Thái Lan có liên quan chặt

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 204 trang tài liệu này.


chẽ nhất đến loài mới dựa trên khoảng cách di truyền và mối quan hệ phát sinh. Trong các phân tích phát sinh loài, loài mới được chứng minh là đơn vị phân loại chị em với hai đơn vị phân loại chưa được mô tả từ Thái Lan nhưng khác nhau ít nhất 8,6% về khoảng cách di truyền dựa trên phân tích gen ty thể ND2.

Hình 3 4 Mẫu chuẩn loài mới Dixonius lao A Mẫu đực VNUF R 2016 2 B Mẫu cái 2

Hình 3.4. Mẫu chuẩn loài mới Dixonius lao A: Mẫu đực (VNUF R.2016.2); B: Mẫu cái (IEBR A.2019.6). Nguồn ảnh: L. Q. Vinh

5). Thằn lằn chân lá sôm chăn Dixonius somchanhae Nguyen, Luu, Sitthivong, Ngo, Nguyen, Le & Ziegler, 2021.

Mẫu vật thu được: 03 mẫu, 01 mẫu đực trường thành và 01 mẫu cái trường thành và 01 mẫu cái bán trường thành. Kích thước: SVL: 35,5-47,1 mm; TaL: 35,0-62,7 mm; hàng vảy nổi trên lưng 19-21 hàng; hàng vảy bụng 23-26 hàng; 7 hoặc 8 vảy môi trên; 5 hoặc 6 vảy môi dưới; 5 hoặc 6 vảy lỗ trước lỗ huyệt ở con đực và không có ở con cái, không có vảy lỗ ở đùi.

Đặc điểm hình thái: Mặt lưng có những vết đậm nhạt không đều; đầu bóng tối vết bẩn; một sọc giữa lưng màu nâu nhạt và một sọc chạy từ trên mũi qua mắt kết thúc ở trên lỗ tai; đốm sáng sắp xếp không đều từ đầu đến đuôi; bề mặt bụng từ màu be nhạt đến trắng đến cả cổ họng; mặt lưng của đuôi màu nâu xám nhạt với các đường màu kem (hình 3.5).

Đặc điểm sinh thái: Loài mới được tìm thấy vào ban đêm, từ 19h00 đến 22h00, khu vực lan đá có hôn đá lớn kênh nổi nhau. Môi trường sống xung quanh là rừng thứ sinh gồm các loại cây gỗ và cây bụi nhỏ, nhiệt độ không khí


là 29-33oC. Thuộc địa bàn Bản Huaysorn-Huaysua, huyện Na Sai Thong, Viêng Chăn, Lào.

Loài mới có thể được phân biệt với tất cả các loài khác, trong phân tích phát sinh loài, Các loài được phục hồi như đơn vị phân loại chị em của D. siamensis, xuất hiện ở Lào, Thái Lan và Việt Nam. Về mặt di truyền, hai loài có sự sai khác về mặt di truyền gần 9,4% dựa trên gen ND2 của ty thể. Đây là loài thứ 12 được biết đến trong giống Dixonius và loài Dixonius thứ hai được mô tả từ Lào.

Hình 3 5 Loài mới Dixonius somchanhae A Mẫu đực chuẩn VNUF R 2020 3 B Mẫu đực 3

Hình 3.5. Loài mới Dixonius somchanhae A: Mẫu đực chuẩn (VNUF R.2020.3); B: Mẫu đực (VNUF R.2020.2). Nguồn ảnh: L. Q. Vinh.


6). Tắc kè khun khăm Gekko khunkhamensis Sitthivong, Lo, Nguyen, Le, Ngo, Khotpathoom, Ziegler & Luu, 2021.

Mẫu vật thu được: 03 mẫu, 01 mẫu đực trường thành và 01 mẫu cái trường thành và 01 mẫu cái bán trường thành. Kích thước: SVL: 69,7-75,2 mm; TaL: 69,7-88,4 mm; không có vảy nổi ở lưng; số vảy bụng 42-45; vảy ngang dưới ngón chân thứ nhất 13-14, ở ngón chân thứ tư 14-15; ngón tay và ngón chân có màng; không có vảy lỗ trước lỗ huyệt ở con cái.

Đặc điểm hình thái: Mặt lưng của thân có năm dải màu xám đen, phía sau trở nên không đều. đầu phủ vảy nhỏ; mõm tù; mắt được bao phủ bởi mí mắt thứ ba; màng nhĩ tròn, nông, nhỏ hơn đường kính mắt; cơ thể có màu xám nhạt, xen kẽ là các khoanh đen nhạt không đồng nhất từ đầu đến mút đuôi. Dọc hai


bên sườn có hàng vảy màu xám nhạt rõ ràng. Các vảy to trên cơ thể có màu vàng nhạt, con ngươi màu sẫm có chỉ đen nhỏ thẳng đứng (hình 3.6).

Đặc điểm sinh thái: Các mẫu vật của loài mới được thu thập vào ban đêm từ 19:10 đến 20:30, trên vách đá và cửa hang, cách mặt đất từ 0,5 đến 2,0 m, ở độ cao từ 172 đến 320 m. Môi trường sống xung quanh là rừng thứ sinh gồm các cây gỗ nhỏ và cây bụi. Độ ẩm xấp xỉ 60-70% và nhiệt độ không khí dao động từ 22-26oC. Thuộc địa bàn huyện Khun Khăm tỉnh Khăm Muôn.

Loài mới thuộc nhóm Gekko japonicus có đặc điểm hình thái và chứng nhận phân tử. Về mặt hình thái, có thể được phân biệt với các đồng loại còn lại bằng sự kết hợp của các ký tự. Về mặt phát sinh loài, Gekko khunkhamensis được xếp vào một nhánh với 05 loài từ Lào, bao gồm G. aaronbaueri, G. bonkowskii, G. nadenensis, G. sengchanthavongi, G. thakhekensis, và một loài cũng được biết đến từ Việt Nam, G. scientiadventura. Tất cả các loài được biết đến từ miền Trung Lào. Khu vực này tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình, Việt Nam, nơi G. scientiadventura được phát hiện. Loài mới khác với các đồng loại ít nhất là 13% về khoảng cách di truyền dựa trên phân tích một đoạn gen ND2 của ti thể.

Hình 3 6 Loài mới Gekko khunkhamensis A Mẫu đực B Mẫu cái Nguồn ảnh Saly 4

Hình 3.6. Loài mới Gekko khunkhamensis (A) Mẫu đực; (B) Mẫu cái.

Nguồn ảnh: Saly Sitthivong


3.1.2. Ghi nhận mới cho tỉnh

1) Thằn lằn ngón vay nha con Cyrtodactylus wayakonei Nguyen, Kingsada, Rosler, Auer & Ziegler, 2010.

Loài này được mô tả ban đầu ở tỉnh Luang Nam Tha, miền Bắc Lào vào năm 2010, và năm 2011 có báo cáo gặp loài này ở tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Trong nghiên cứu này có gặp loài Thằn lằn ngón Cyrtodactylus wayakonei ở huyện Na Mo tỉnh U Đôm Xay, miền Bắc Lào từ điểm mô tả gốc của loai đến điểm bắt gặp mới cách nhau khoảng 75 km theo đường thẳng. Mẫu thu mới có kết quả tự phù hợp trình tự với mô tả gốc; cũng phù hợp như kết quả về mặt hình thái như: Chiều dài thân 77,9-89,6 mm, chiều dài đuôi 82,7-85,3 mm, 7 hoặc 8 vảy môi trên; 7-9 vảy môi dưới, vảy mịn, củ lồi ở lưng 18-20 hàng, mép hai bên bụng hơi phát triển với các nốt sần lớn, vảy bụng 32-33, vảy quanh thân 93-97 vảy, vảy dọc thân từ vảy cằm đến lỗ huyệt 152-156, 6 vảy lỗ trên lỗ thuyết ở con đực và 7 vảy ở con cái, không có vảy lỗ ở đùi, vảy ngang trên ngón tay thứ tư 18-20 vảy, vảy ngang ở ngón chân thứ tư 18-21 vảy, vảy dưới đuôi mở rộng 1/2, các nốt sần ở đuôi phẳng, nhẵn, đầu và lưng có hoa văn dạng lưới. Màu sắc mẫu sống có mặt lưng màu nâu xám với các đốm màu nâu tía sẫm và dải thành dạng lưới; các nốt sần màu be đến vàng; mặt lưng của đuôi màu đen xám với hoa văn màu be (hình 3.7).

Hình 3 7 A Mẫu mô tả ban đầu IEBR A 2010 01 B Mẫu ghi nhân mới VNUF 5

Hình 3.7. (A) Mẫu mô tả ban đầu (IEBR A.2010.01); (B) Mẫu ghi nhân mới (VNUF R.2021.50). Nguồn ảnh: T.Q. Nguyen and Saly Sitthivong.


2) Thạch sùng dẹp ki si ria ni Hemiphyllodactylus kizirianii Nguyen, Botov, Le, Nophaseud, Zug, Bonkowski & Ziegler, 2014.

Mô tả ban đầu ở tỉnh Luông Pha Bang Bắc Lào vào năm 2014, trong nghiên cứu này gặp loài Thạch sùng dẹp Hemiphyllodactylus kiziriani ở huyên Na mo tỉnh U Đôm Xay, miền Bắc Lào từ điểm mô tả gốc của loai đến điểm bắt gặp mới cách nhau khoảng 125 km theo đường thẳng. Mẫu thu mới có kết quả tự phù hợp trình tự với mô tả gốc; cũng phù hợp như kết quả về mặt hình thái như: Chiều dài thân 31,2-43,5 mm, chiều dài đuôi 29,4-38,9 mm, mõm dài, mắt to, vảy môi trên 8-10, vảy môi dưới 8-9, vảy mịn, không có củ lồi ở lưng, mép hai bên bụng hơi phát triển với các nốt sần lớn, vảy bụng 11-14, vảy lỗ trên lỗ huyệt ở con đực 13-15 và 8-12 vảy lỗ ở con cái, không có vảy lỗ ở đùi, 1/1 củ lồi hai bên gốc đuôi; vảy ngang ở ngón tay thứ tư 4/4-4/5, vảy ngang ở ngón chân thứ tư 4/4-5/5, vảy dưới đuôi mở rộng, đuôi dẹp, nhẵn. Màu sắc mẫu sống có mặt trên của đầu và thân xám vàng, hai tấm nâu sẫm bắt nguồn từ góc sau của mắt mỗi bên, tấm trên kéo dài đến cổ nhưng không tạo thành vòng, tấm dưới nối với sọc lưng sẫm màu, kéo dài dọc theo sườn đến gốc đuôi; trên cổ có một dải màu nâu sẫm, cổ và lưng với một hàng đốm sáng ở đốt sống, hai hàng dải hẹp màu nâu sẫm nằm dọc theo mặt lưng nhưng không liên kết với nhau, mặt trên của các chi màu xám có vạch sẫm, môi trên và môi dưới có vạch đậm, dấu sau lưng rõ rệt với đốm nâu sẫm ở giữa, được bao quanh bởi một cánh tay hình chữ U, gốc đuôi có dải sẫm màu, tạo ra phần đuôi màu xám đen (hình 3.8).

Hình 3 8 A Mẫu mô tả ban đầu IEBR A 2014 3 B Mẫu ghi nhân mới VNUF 6

Hình 3.8. (A) Mẫu mô tả ban đầu (IEBR A.2014.3); (B) Mẫu ghi nhân mới (VNUF R.2021.52). Nguồn ảnh: T.Q. Nguyen and Saly Sitthivong.


3.1.3. Đặc điểm hình thái các loài tắc kè chưa xác định được tên loài

Trong nghiên cứu đợt này có ghi nhận được 07 loài chưa xác định được loài và đang ở giai đoạn phân tích sinh học phân tử, các đặc điểm hình thái của các loài như sau:

1). Thằn lằn ngón Cyrtodactylus sp.1

Loài này thu được ở huyện Mường Phương, tỉnh Viêng Chăn, tổng số mẫu 02 trường thành, cả hai đều con cái, điểm bắt gặp là vách đá có các đặc điểm hình thái như: Chiều dài thân SVL=65,1-72,8 mm, chiều dài đuôi TaL=70,5-82,1 mm, vảy môi trên 9-10, vảy môi dưới 8-10, vảy bao quanh tấm cằm 5-6, hàng củ lồi trên thân 16-18, hàng vảy bao quanh thân 137-144, vảy bụng 43-44, vảy ngang dưới bàn tay thứ tư 15-17, vảy ngang dưới bàn chân thứ tư 16-17, không có vảy lỗ ở trên lỗ huyệt, vảy dưới đuôi không mở rộng, đầu phủ vảy nhỏ; mõm tù; mắt được bao phủ bởi mí mắt thứ ba; màng nhĩ tròn, nông, nhỏ hơn đường kính mắt. Trên lưng có các khoanh vàng xen kẽ các khoanh xám, những khoanh này có hình không đồng nhất. Dọc từ đầu chạy xuống đến mút đuôi và ở các chi có các chấm đen nhỏ phân bố không đồng đều. Các nốt sần trên thân màu xám, phân bố đồng đều. Có sọc trắng ngang mắt chạy từ mũi đến cuối cằm, phần bụng có màu xám (hình 3.9).

Hình 3 9 Loài chưa xác định được Cyrtodactylus sp 1 A Hình thái mẫu cái B 7

Hình 3.9. Loài chưa xác định được Cyrtodactylus sp.1 (A) Hình thái mẫu cái; (B) Mẫu cái đang lột xác. Nguồn ảnh: Saly Sitthivong.

Cyrtodactylus sp.1 có đăc điểm hình thái gần giống loài Cyrtodactylus interdigitalis, nhưng loài này có điểm khác biệt là phần đuôi có gai và không


xoắn và bắt gặp ở vách đá còn loài Cyrtodactylus interdigitalis thường hay gặp ở trên cây. Tuy nhiên do chưa có so sánh về sai khác di truyền nên tạm thời chưa định danh chính xác đến loài.

2). Thằn lằn ngón Cyrtodactylus sp.2

Mẫu vật ghi nhận và thu được ở huyện Khun Khăm, tỉnh Khăm Muôn miền Trung Lào, tổng số mẫu 04 con trường thành, 01 đực 03 cái, điểm bắt gặp là vách đá và 01 mẫu ở trên cây, có một số đặc điểm hình thái như: chiều dài thân SVL= 58,1-73,2 mm, chiều dài đuôi TaL= 92,2-103,8 mm, vảy môi dưới 9/9, vảy môi trên 11/12, vảy bao quanh tấm cằm 5-7, hàng củ lồi trên thân 20- 22, hàng vảy bao quanh thân 101-105, vảy bụng 41-42, vảy ngang dưới bàn tay thứ tư 18-20, vảy ngang dưới bàn chân thứ tư 21-22, số vảy lỗ trên lỗ huyệt con đực có 46, không có ở con cái, vảy dưới đuôi mở rộng, đầu phủ vảy nhỏ; mõm tù; mắt được bao phủ bởi mí mắt thứ ba; màng nhĩ tròn, nông, nhỏ hơn đường kính mắt; Cơ thể có 5 khoanh màu nâu sẫm xen kẽ với 4 khoanh màu xám, phân bố đồng đều trên cơ thể đến mút đuôi, khoanh nau sẫm ở sau gáy có hỉnh chữ U đến sau cằm chạy dọc ngang mắt đến mũi rất rõ ràng, các chấm đen nhỏ trên đầu. Trên phần thân có các nốt sần to màu trắng nổi lên so với các vảy khác, từ đầu đến mút đuôi có các chấm màu đen nhạt phân bố không đồng đều. Khoảng các giữa các khoanh nâu sẫm và khoanh xám có các khoanh nhỏ màu đen, bụng có màu xám nhạt. Đuôi tròn dài và nhỏ dần đều xuống đến mút đuôi (hình 3.10).

Hình 3 10 Loài chưa xác định được Cyrtodactylus sp 2 A Hình thái mẫu đực B 8

Hình 3.10. Loài chưa xác định được Cyrtodactylus sp.2 (A) Hình thái mẫu đực; (B) Hình thái mẫu cái. Nguồn ảnh: Saly Sitthivong.

Xem tất cả 204 trang.

Ngày đăng: 11/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí