cũng đã xấp xỉ doanh thu toàn bộ du lịch của Quảng Ninh. Để giải quyết những thách thức lớn đặt ra với Vịnh Hạ Long, không ai khác ngoài doanh nghiệp phải giải quyết những vấn đề này. Bởi hiện nay, sự yếu kém của hoạt động du lịch một phần là do môi trường hoạt động của các doanh nghiệp còn thiếu chuyên nghiệp; chưa có tính cạnh tranh trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế; chất lượng dịch vụ, sản phẩm, nguồn nhân lực, giá cả…
Doanh nghiệp cần tham gia vào chuỗi hoạt động quản lý Nhà nước về bảo tồn và phát huy những giá trị Di sản, vì chính doanh nghiệp là chủ thể thực hiện khai thác và phát huy những ưu thế nổi trội của Vịnh Hạ Long.
Để phát triển du lịch Vịnh Hạ Long, doanh nghiệp cần phải đồng hành với Di sản, thế nhưng đồng hành như thế nào để vừa phục vụ lợi ích quốc gia, vừa bảo vệ, gìn giữ được Di sản. Muốn vậy, trước hết các doanh nghiệp cần liên kết với nhau để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, làm phong phú thêm các tuyến du lịch, thu hút du khách cho các điểm đến; tiên phong trong công tác bảo vệ, làm sạch môi trường Di sản.
Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Di sản được thực hiện ở 5 yếu tố cơ bản:
- Thứ nhất, doanh nghiệp phải là những người tiên phong trong việc thể hiện thái độ thân thiện với môi trường, bởi doanh nghiệp sẽ là đối tượng bị tổn thất đầu tiên nếu môi trường không bảo đảm.
- Thứ hai, doanh nghiệp phải đề xuất những ý tưởng mới tạo ra sản phẩm mới dựa trên giá trị còn thiếu và giá trị khác biệt, những yếu tố nổi bật của Di sản và các vùng phụ cận.
- Thứ ba, doanh nghiệp cần tăng cường quảng bá, xúc tiến cho một điểm đến.
- Thứ tư, tạo dựng niềm tin là một điểm đến hấp dẫn, thân thiện, an toàn, trung thực.
- Thứ năm, cần tập trung khai thác dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao động, tạo giá trị gia tăng; đồng thời tập trung đào tạo nhân lực cho chính doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Hợp Tác Giữa Các Doanh Nghiệp Du Lịch Tại Điểm Đến Du Lịch Vịnh Hạ Long
- Đánh Giá Chung Về Công Tác Quản Lý Điểm Đến Du Lịch Vịnh Hạ Long
- Phát Triển Du Lịch Vịnh Hạ Long Theo Hướng Bền Vững, Thân Thiện Với Môi Trường
- Bảng Thống Kê Hiện Tại Cơ Sở Khách Sạn Theo Cấp Hạng Sao
- Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh - 16
- Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh - 17
Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.
3.2.5. Đẩy mạnh sự hợp tác và phối hợp với các nhà cung ứng
Việc hợp tác với các nhà cung ứng là một vấn đề cần được quan tâm tại điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long. Các nhà cung ứng ở đây bao gồm cả cung ứng sản phẩm vật chất phục vụ du khách cũng như các công ty lữ hành ở các địa bàn khác nhau, là nguồn cung cấp khách du lịch tới Vịnh Hạ Long. Các nhà kinh doanh du lịch tại điểm đến này cần tạo mối liên kết chặt chẽ nhằm ổn định hoạt động du lịch, giảm thiểu tính thời vụ du lịch. BQL cần phối hợp nhịp nhàng hơn với các cơ quan liên quan, đặc biệt là Hiệp hội du lịch nhằm quản lý sát sao vấn đề giá cả của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tránh tình trạng đẩy giá lên cao chèn ép các nhà cung ứng hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ với mức giá cao không tương xứng với chất lượng. Việc này sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long.
Các nhà cung ứng cần hợp tác với nhau trong việc biên soạn và phát hành những ấn phẩm có chất lượng và thông tin chính thức về du lịch Vịnh Hạ Long để giới thiệu với khách du lịch về con người và cảnh quan, tài nguyên du lịch khu vực; những thông tin cần thiết cho khách như các điểm lưu trú, hệ thống các điểm tham quan du lịch, các nhà hàng, điểm vui chơi giải trí, giá cả sinh hoạt,.... và địa chỉ các điểm tư vấn cung cấp thông tin cho khách du lịch. Những điểm này cần được đặt ở đầu mối giao thông như sân bay, bến cảng, bến xe, khách sạn, các công ty lữ hành hoặc những điểm thuận lợi trong giao dịch.
3.3. Kiến nghị
Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh nói chung và bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long nói riêng được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài, tác giả nhận thấy một số vấn đề tồn tại trong công tác quản lý điểm đến du lịch này. Vì vậy, tác giả đưa ra một số khuyến nghị sau về công tác bảo vệ môi trường, đào tạo nhân lực phục vụ cho sự phát triển du lịch của Vịnh Hạ Long theo hướng bền vững:
- UBND thành phố Hạ Long khẩn trương kiểm tra và có biện pháp quyết liệt đểchấn chỉnh, khắc phục ngay những tồn tại trong công tác bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gâyô nhiễm môi trường Vịnh Hạ Long theo thẩm quyền.
- BQL Vịnh Hạ Long tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận độngcác tổ chức, cá nhân có hoạt động trên Vịnh Hạ Long không thải chất rắn, nước thải chưa qua xử lý xuống Vịnh Hạ Long.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Phối hợp với UBND thành phố Hạ Long, BQL Vịnh Hạ Long và các ngành liên quan trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên Vịnh Hạ Long.
- Các đối tượng liên quan tới hoạt động du lịch tại Vịnh Hạ Long, đặc biệt là BQLVHL phải nghiêm túc thực hiện các khuyến nghị của Ủy ban Di sản thế giới.
- Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thay đổi Quy chuẩn môi trường Việt Nam số 19: 2009/BTNMT, 22: 2009/BTNMT và 23: 2009/BTNMT đối với nội dung phân loại khu vực và hệ số khu vực đảm bảo không ảnh hưởng tới khu vực Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long vào năm 2015; áp dụng tiêu chuẩn môi trường của các nước phát triển sau năm 2020.
- Về vấn đề nguồn nhân lực du lịch, kiến nghị Sở VHTT&DL Quảng Ninh lặp lại và mở rộng đối tượng học các lớp tập huấn về du lịch có trách nhiệm mà Dự án EU đã hỗ trợ; mở thêm các lớp đào tạo thuyết minh viên, hướng dẫn du lịch; mở các lớp dạy cứu hộ, cứu nạn và đào tạo lái thuyền du lịch.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý điểm đến du lịch đã được cụ thể ở chương 2, trong chương 3 này, luận văn đã đưa ra một số giải pháp để thực hiện một cách hiệu quả hơn công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long. Những giải pháp này cũng được luận văn lý giải rõ ràng và tập trung vào những vấn đề chính sau:
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về du lịch và áp dụng mô hình quản lý quả hơn tại điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long
- Tăng cường công tác quản lý nhân lực
- Phát triển du lịch Vịnh Hạ Long theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường
- Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch
- Đẩy mạnh sự hợp tác và phối hợp với các nhà cung ứng
Đồng thời để những giải pháp này có khả năng áp dụng trong thực tiễn cũng như giúp công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long thực hiện một cách hiệu quả, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị đối với UBND thành phố Hạ Long, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở VHTT&DL, BQL Vịnh Hạ Long.
KẾT LUẬN
1. Những kết quả đã đạt được của đề tài
Về cơ bản, đề tài luận văn đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, đề tài đã hệ thống hóa lý luận về điểm đến du lịch và công tác quản lý điểm đến du lịch trên cơ sở phân tích các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch, vị trí và vai trò của điểm đến du du lịch cùng lợi ích của điểm đến trong phát triển du lịch.
Thứ hai, đề tài đã nêu rất rõ nội dung của quản lý điểm đến du lịch với sáu vấn đề cơ bản: Tạo ra một BQL mạnh, đạt được sự cam kết giữa lĩnh vực công và lĩnh vực tư nhân, quản lý nhân sự, quản lý môi trường, tạo ra sự hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch, hợp tác và phối hợp với các nhà cung ứng.
Thứ ba, đề tài đã khái quát về tiềm năng du lịch cũng như hoạt động du lịch của Vịnh Hạ Long trong thời gian gần đây để trên cơ sở đó, đi vào phân tích vấn đề cần nghiên cứu.
Thứ tư, chương 2 của luận văn đã tập trung làm rõ thực trạng công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long dựa vào quá trình nghiên cứu thực địa, phỏng vấn,…Từ thực tế đó, đánh giá những ưu điểm và hạn chế làm căn cứ cho việc đề xuất giải pháp trong chương 3.
Thứ năm, luận văn đã đưa ra được quan điểm, mục tiêu về công tác quản lý, bảo tồn phát huy giá trị Vịnh Hạ Long giai đoạn 2013 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Đây chính là một trong những căn cứ để tác giả đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý điểm đến du lịch này.
Thứ sáu, luận văn đã đưa ra những giải pháp một cách cụ thể về nhiều vấn đề như công tác quản lý nhân sự, quản lý môi trường, sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, sự phối hợp với các nhà cung ứng và đưa ra một số kiến nghị tới các sở, ban, ngành liên quan tới công tác quản lý điểm đến du lịch Vịnh Hạ Long
Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài hy vọng sẽ giúp cho du lịch Vịnh Hạ Long có những định hướng và giải pháp phù hợp hơn trong việc quản lý điểm
đến góp phần phát triển hơn nữa hoạt động du lịch của tỉnh Quảng Ninh nói chung và Vịnh Hạ Long nói riêng.
2. Những vấn đề còn tồn tại của đề tài
Mặc dù đã rất cố gắng, song do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, đối tượng nghiên cứu lại là một vấn đề có tính chất chiến lược cho sự phát triển du lịch của một địa phương nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, đôi chỗ còn mang tính chủ quan…
3. Hướng phát triển của đề tài
Với đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý điểm đến du lịch, nếu như được đầu tư hơn về mọi mặt, đề tài sẽ không chỉ dừng lại ở phạm vi của một luận văn cao học mà có thể phát triển và mang tính ứng dụng thực tế cao hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Yến Anh, Bài viết “Bitexco muốn quản vịnh Hạ Long 50 năm”, www.nld.com.vn, http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/bitexco-muon-quan-vinh-ha-long-50-nam-20140723235228303.htm, cập nhật thứ 5 ngày 24/07/2014.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục du lịch (2012), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội.
3. PGS. TS Vũ Tuấn Cảnh và cộng sự (2000), “Cơ sở khoa học cho việc tổ chức và quản lý hệ thống các khu du lịch và đề xuất quy chế tổ chức và quản lý khai thác các khu du lịch ở Việt Nam”, Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch.
4. Trịnh Xuân Dũng (2005), Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
5. PGS. TS Nguyễn Văn Đính, PGS. TS Trần Thị Minh Hòa (2009), Kinh tế du lịch, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
6. PGS. TS Trần Thị Minh Hòa (2012), Bài giảng “Marketing điểm đến du lịch” dành cho đối tượng Cao học, Khoa Du lịch học, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Chu Hồi (2010), Bài viết “Biển Việt Nam nhìn từ góc độ du lịch biển bền vững”, Tạp chí Du lịch Việt Nam số tháng 2/2010
8. Bùi Thị Thanh Huyền (2011), Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tại điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội”, Khoa Du lịch học, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.
9. Ma Quỳnh Hương, Bài viết “Chiến lược xây dựng hình ảnh – điểm đến của du lịch Việt Nam”, Thông báo khoa học, Nghiên cứu văn hóa số 2, trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
10. PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, TS.Nguyễn Đình Hòa (2009), Giáo trình
Marketing du lịch, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
11. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Luật Du lịch
(2005), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Luật Doanh nghiệp (2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. PGS.TS Trần Đức Thanh (2000), Nhập môn du lịch, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
14. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), “Nghị quyết về việc thông qua quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
15. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), “Phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
16. UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở VHTT&DL Quảng Ninh (2014), “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
17. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), “Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
18. Trần Kim Yến (2014), Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch Cát Bà, Hải Phòng”, Khoa Du lịch học, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
19. R.W. Butler (2011), Comtemporary tourism review “Tourism Area Life Cycle”, University of Stranthclyde, 2011.
20. Jennifer Stange & David Brow (2012), Tourism Destination Management (Achieving sustainable and competitive results)”, USAID.
21. Kamen Andrea Meimei (2009), “ Tourist Destination Management”,
University of Oradea, Romania.