12
Tiền Giang | 14.648 | 5.596 | 8.359 | 390 | 18 | 90 | 4 | |
42 | TP Hồ Chí Minh | 72.212 | ||||||
43 | TT - Huế | 20.741 | 6.672 | 13.260 | 1.160 | 315 | ||
44 | Vĩnh Long | 13.076 | 131 | 11 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Thu Hút Và Trọng Dụng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng
- Kinh Nghiêm Thu Hút Và Trọng Dụng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Của Singapore
- Bài Học Về Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao
- Tỷ Lệ Nhân Lực Kh-Cn Trong Tổng Nhân Lực Trình Độ Đại Học
- Tỷ Lệ Người Được Hỏi Có Các Thái Độ Thể Hiện Chính Kiến Trong Nghiên Cứu Khoa Học Và Sáng Tạo Văn Học, Nghệ Thuật.
- Đơn Sáng Chế Pct Của Một Số Nước Đông Bắc Á Và Đông Nam Á
Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.
41
Nguồn: [36, tr 62-64]
2.2.1.2. Sự gia tăng chỉ số sinh viên trên một vạn dân
Theo số liệu tổng hợp từ Bộ Giáo dục đào tạo, từ Bộ Lao động, thương binh và xã hội, năm 2000, Việt Nam có 135 sinh viên/vạn dân, năm 2007 là 165 sinh viên/vạn dân, năm 2009 là 196 sinh viên/vạn dân.
Bảng 2.3: Tỷ lệ sinh viên/vạn dân của Việt Nam
2000 | 2007 | 2009 | |
SV/vạn dân | 135 | 165 | 196 |
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và đào tạo và Báo cáo của Bộ lao động, thương binh, xã hội năm 2009.
Từ năm 2000 đến 2009, số lượng sinh viên/ vạn dân tăng trung bình 7,8 người một năm. Với mức độ tăng như trên, năm 2010, tỷ lệ sinh viên/vạn dân sẽ đạt khoảng 200. Điều này có nghĩa là mục tiêu tăng tỷ lệ sinh viên/vạn dân mà Nghị quyết về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam 2006 – 2020 của Chính phủ đề ra sẽ được thực hiện (Xem thêm phụ lục 10). Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước đã thành công trong phát triển đột phá ở khu vực Đông Á như Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, thì phải đạt chỉ số sinh viên/vạn dân từ 300 đến 400 mới đủ nguồn nhân lực trình độ cao, tạo bước nhảy vọt trong phát triển kinh tế. Vì vậy, dù đạt được chỉ tiêu đề ra đến năm 2010 nhưng chỉ số này của Việt Nam còn thấp so với nhu cầu phát triển đột phá để hình thành nền KTTT trong bối cảnh hiện nay. Điều này cũng có nghĩa là, những quan điểm cho rằng, Việt Nam đang ở trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” là không hợp lý. Thực ra, Việt Nam đang thiếu cả “thầy” và “thợ” cho nhu cầu phát triển theo hướng KTTT.
2.2.1.3. Nguồn hình thành nhân lực trình độ đại học
Sự gia tăng số lượng nhân lực trình độ đại học phụ thuộc rất lớn vào số lượng sinh viên, quy mô tuyển mới và sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Năm 2007, tổng số sinh viên của cả nước là 1.603.484, trong đó có 504,9 nghìn sinh viên tuyển mới và 233,9 nghìn sinh viên tốt nghiệp. So với năm học 2001, số lượng sinh viên tăng 629,4 nghìn người, với tốc độ tăng trung bình 9%/năm.
Bảng 2.4: Số lượng sinh viên, quy mô tuyển mới và tốt nghiệp đại học
– cao đẳng hàng năm
Đơn vị: nghìn người
Năm | Tổng số sinh viên | Tuyển mới | Tốt nghiệp | |
1 | 2001 | 974,1 | 250 | 168,9 |
2 | 2002 | 1020,7 | 282 | 166,8 |
3 | 2003 | 1131 | 300 | 165,7 |
4 | 2004 | 1319,8 | 320 | 195,6 |
5 | 2005 | 1404,7 | 346 | 197,2 |
6 | 2006 | 1516,2 | 412 | 112,3 |
7 | 2007 | 1.603,4 | 504,9 | 233,9 |
Nguồn: [121, tr 45, 46]
Tốc độ gia tăng số lượng sinh viên ở Việt Nam là tương đối cao, tuy nhiên mới chỉ đáp ứng được 1/6 nhu cầu học đại học của thanh niên Việt Nam. Đơn cử, năm 2007 có hơn ba triệu thí sinh dự thi nhưng hệ thống GDĐH Việt Nam chỉ tuyển mới 504,9 nghìn người. Xét ở mức tổng thể, “tỷ lệ thanh niên trong độ
tuổi 20 - 24 tham gia GDĐH ở Việt Nam chỉ có 10%, cũn ở Thỏi Lan là 41%, Hàn Quốc là 89%, Trung Quốc cũng là 15%” [172].
Như vậy, nguồn hình thành nhân lực trình độ đại học ở Việt Nam mặc dù gia tăng với một tốc độ tương đối cao nhưng so với nhu cầu của học tập người dân còn một khoảng cách rất lớn. Hơn thế nữa, so với tỷ lệ sinh viên trong độ tuổi 20 – 24 của một số nước trong khu vực thì tỷ lệ này ở Việt Nam thấp hơn Thái Lan tới 4 lần, thấp hơn Trung Quốc 1,5 lần và thấp hơn Hàn Quốc tới 8,9 lần. Đây thực sự là một thách thức rất lớn trong quá trình gia tăng nguồn nhân lực CLC phục vụ cho quá trình phát triển đột phá để hình thành nền KTTT ở Việt Nam.
2.2.2. Thực trạng điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao
2.2.2.1. Biến động nguồn nhân lực trình độ đại học theo vùng miền
Từ năm 2001 đến năm 2007, mặc dù tỷ trọng nhân lực trình độ đại học của khu vực Đồng bằng sông Hồng – nơi tập trung khoảng 1/3 số nhân lực trình độ đại học của cả nước có giảm nhưng sự chênh lệch lớn về số lượng so với các vùng khác còn rất lớn. Đặc biệt, so với khu vực Tây nguyên, Trung du miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Cửu Long, sự chênh lệch này là rất lớn. Tính đến năm 2007, nếu tổng số nhân lực trình độ đại học tập trung ở Đồng bằng sông Hồng là 1.054.805 người thì ba vùng đã nêu lần lượt chỉ có: 153.070, 371.696 và 372.648 người.
Bảng 2.5: Biến động và phân bố nhân lực trình độ đại học theo vùng miền
Vùng | 2001 | 2005 | 2007 | Tốc độ tăng trưởng hàng năm giai đoạn 2001-2007 | ||||
Số lượng | Tỷ trọng | Số lựơng | Tỷ trọng | Số lượng | Tỷ trọng | |||
1 | Đồng bằng sông Hồng | 532.882 | 37.87 | 777.905 | 33.29 | 1.054.805 | 29.21 | 13.99 |
2 | Trung du miền núi phía Bắc | 132.598 | 9.42 | 210.175 | 8.99 | 371.696 | 10.29 | 25.76 |
3 | Duyên hải miền Trung | 240.253 | 17.07 | 446.253 | 19.10 | 667.342 | 18.48 | 25.40 |
4 | Tây Nguyên | 50.494 | 3.59 | 94.996 | 4.06 | 153.070 | 4.24 | 29.02 |
5 | Đông Nam Bộ | 313.140 | 22.25 | 549.198 | 23.50 | 990.976 | 27.45 | 30.92 |
6 | Đồng bằng sông Cửu Long | 137.856 | 9.80 | 258.458 | 11.06 | 372.648 | 10.32 | 24.33 |
7 | Cả nước | 1.407.223 | 100 | 2.336.985 | 100 | 3.130.365 | 100 | 22.37 |
Nguồn: [36, tr 72], [121, tr 42].
86
2.2.2.2 Điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực trình độ đại học theo ngành kinh tế
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực trình độ đại học theo ngành kinh tế
2004 | 2007 | Tăng/giảm | |
Tổng số nhân lực CLC | 100 | 100 | |
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản | 4,34 | 3,46 | Giảm |
Công nghiệp khai thác mỏ | 1,17 | 0,85 | Giảm |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước | 1,57 | 1,51 | Giảm |
Xây dựng | 4,46 | 4,30 | Giảm |
Công nghiệp chế biến, chế tạo | 10,46 | 11,05 | Tăng |
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ | 8,31 | 9,41 | Tăng |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống | 1,64 | 1,96 | Tăng |
Thông tin và truyền thông | 2,11 | 3,50 | Tăng |
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm | 3,82 | 4,11 | Tăng |
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ | 0,93 | 1,25 | Tăng |
Giáo dục và đào tạo | 33,47 | 33,83 | Tăng |
Các hoạt động khác | 22,72 | 24,77 | Tăng |
Nguồn: [121, tr 44] và [36, tr 78,79]
Cơ cấu nguồn nhân lực trình độ theo ngành kinh tế trong bảng thống kê trên phản ánh hai xu hướng:
(1) Xu hướng giảm tỷ trọng nhân lực trình độ đại học trong những ngành gồm: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (giảm từ 4,34 xuống 3,46%); Công nghiệp khai thác mỏ (giảm từ 1,17 xuống 0,85%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước (giảm từ 1,57 xuống 1,51%) trong tổng số nhân lực đại học. Đây là những ngành gắn với nền kinh tế nông nghiệp và ít gắn với tri thức khoa học công nghệ hiện đại.
(2) Xu hướng tăng tỷ trọng nhân lực trình độ đại học trong những ngành: Công nghiệp chế biến, chế tạo; Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ; Dịch vụ lưu trú và ăn uống; Thông tin và truyền thông; Tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm; Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; Giáo dục và đào tạo. Đây là những ngành mà yêu cầu về hàm lượng chất xám và tri thức khoa học – công nghệ hiện đại được đặt ra ở mức cao, gắn với xu hướng phát triển của thời đại ngày nay.
2.2.2.3. Điều chỉnh cơ cấu giảng viên đại học
Trong thời đại KTTT, khi khả năng sáng tạo tri thức của nguồn nhân lực được đề cao và là một tố chất không thể thiếu thì vai trò của đội ngũ giảng viên đại học lại càng trở nên đặc biệt. Ở Việt Nam, đội ngũ giảng viên đại học có sự gia tăng nhưng mức tăng thấp hơn mức gia tăng chung của đội ngũ nhân lực trình độ đại học và mức tăng số sinh viên đại học.
a, Điều chỉnh cơ cấu giảng viên đại học trong đội ngũ nhân lực trình độ đại
học
Bảng 2.7: Cơ cấu giảng viên đại học trong đội ngũ nhân lực trình độ đại học giai đoạn 2001 -2007
Giảng viên đại học (người) | Nhân lực trình độ đại học (người) | Số nhân lực trình độ đại học/giảng viên | Cơ cấu (%) | |
2001 | 35.938 | 1.407.223 | 39 | 2,55 |
2003 | 39.985 | 1.870.315 | 47 | 2,13 |
2005 | 48.410 | 2.336.985 | 48 | 2,07 |
2007 | 62.350 | 3.130.365 | 58 | 1,99 |
Nguồn: [51, tr.441]
Như vậy, từ năm 2001 đến 2007, số lượng giảng viên đại học tăng từ 35.938 lên 62.350 người, với tốc độ tăng trung bình là 10%/năm, trong khi đó số nhân lực trình độ đại học tăng hơn 20%/năm làm cho cơ cấu giảng viên đại học trong tổng nhân lực trình độ đại học giảm từ 2,55% năm 2001 xuống còn 1,99% năm 2007 và tỷ lệ nhân lực trình độ đại học/giảng viên đại học tăng từ 39 người năm 2001 lên 58 người năm 2007. Điều này tạo lên sức ép rất lớn đối với đội
ngũ giảng viên đại học trong quá trình đào tạo nhân lực trình độ đại học cho đất nước. Vì muốn hình thành nền KTTT, lực lượng nhân lực trình độ đại học cần phải gia tăng một cách mạnh mẽ và mang tính đại trà. Ở Việt Nam, lực lượng này mới chỉ chiếm 7% lực lượng lao động quốc gia. Nếu gia tăng hơn nữa việc đào tạo nhân lực trình độ đại học thì đội ngũ giảng viên đại học sẽ phải làm việc quá tải khiến cho chất lượng giáo dục đại học càng trở lên yếu kém. Cơ cấu ngày càng giảm của đội ngũ giảng viên đại học trong tổng nhân lực trình độ đại học thể hiện sự bị động của ngành giáo dục nói riêng và của chiến lược phát triển nguồn nhân lực CLC ở Việt Nam nói chung.
b, Điều chỉnh tỷ lệ sinh viên/giảng viên
Bảng 2.8: Cơ cấu giảng viên đại học trong tổng số sinh viên và tỷ lệ sinh viên/giảng viên giai đoạn 2001 -2007
Giảng viên đại học (người) | Sinh viên đại học (người) | Số sinh viên đại học/giảng viên | |
2001 | 35.938 | 974.135 | 27 |
2003 | 39.985 | 1.131.645 | 28 |
2005 | 48.410 | 1.404.754 | 29 |
2007 | 62.350 | 1.603.425 | 30 |
Nguồn: [51, tr.441]
Tốc độ tăng của giảng viên không theo kịp tốc độ tăng của sinh viên nên tỷ lệ sinh viên/giảng viên đã tăng từ 27 lên đến 30 từ năm 2001 đến 2007. So sánh tỷ lệ này vào những năm 1990 – 1995 mới càng thể hiện rõ sự gia tăng không theo kịp của đội ngũ giảng viên đại học so với sinh viên. Năm 1990, tỷ lệ sinh viên trên giảng viên là 5,9 rồi tăng lên 13,1 năm 1995 tức là lớp học hiện nay đông gấp 5 lần năm 1990 và gấp 3 lần năm 1995. Tỷ lệ này vượt xa tỷ lệ trung bình của các đại học Mỹ. Đại học hàng đầu như Harvard, Yale, tỷ số sinh viên trên một giảng viên là 7. Đặc biệt như California Institute of Technology, tỷ số là 3. Cao hơn như các đại học nghiên cứu trong hệ thống University of