Xác Định Độ Tinh Khiết Bằng Quét Nhiệt Vi Sai (Dsc)

Bảng 3.15. Kết quả phân tích phổ NMR của Nuciferin


C

*

C

C

a,b

H

a,c

1

144.6

145.13

-

1a

126.3

126.84

-

1b

127.5

128.00

-

2

151.4

151.95

-

3

110.9

111.27

6.63 s

3a

128.1

128.68

-

4

28.9

29.22

3.15 m

2.67 dd (16.5, 3.5)

5

52.8

53.26

3.03*

2.49 td (12.0, 3.5)

6a

61.9

62.32

3.01*

7

34.8

35.11

3.08 dd (13.5, 4.0)

2.61 t (13.5)

7a

135.9

136.45

-

8

127.3

127.81

7.25

9

126.7

127.26

7.22

10

126.4

126.93

7.30 tt (8.0, 0.5)

11

127.7

128.28

8.36 dd (8.0, 0.5)

11a

131.6

132.12

-

1-OMe


60.17

3.65 s

2-OMe


55.82

3.87 s

6-Me

43.5

43.96

2.53 s

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 249 trang tài liệu này.


(a) Dung môi: CDCl3; (b) ở 125 MHz; (c) ở 500 MHz; (*) Dữ liệu công bố của Nuciferin

3.2.4. Xác định độ tinh khiết bằng quét nhiệt vi sai (DSC)

Các hợp chất nghiên cứu đều là các hợp chất kết tinh có điểm nóng chảy xác định nên có thể sử dụng phương pháp quét nhiệt vi sai để xác định độ tinh khiết. Chương trình gia nhiệt được xây dựng dựa trên điểm nóng chảy của mỗi chất. Kết quả được ghi trong Bảng 3.16 và Hình 3.6 ~ 3.7.

Bảng 3.16. Kết quả xác định độ tinh khiết bằng quét nhiệt vi sai



Mẫu thử

Conessin

to phòng - 110 oC: 10 oC/phút. 110 oC – 145 oC: 2 oC/phút.

Kaempferol

to phòng - 300 oC: 10 oC/phút.

Nuciferin

to phòng – 130 oC: 10 oC/phút. 130 oC – 155 oC: 5 oC/phút.

Lượng cân

(mg)

Độ tinh khiết

(%)

Lượng cân

(mg)

Độ tinh khiết

(%)

Lượng cân

(mg)

Độ tinh khiết

(%)

1

4,9

98,42

1,8

97,44

6,8

99,64

2

5,3

98,56

1,8

97,96

6,4

99,67

3

5,2

98,60

1,5

97,53

6,8

99,64

4

5,2

98,56

2,0

97,79

9,7

99,58

5

4,6

98,51

1,8

97,44

6,8

99,64

Trung bình

98,53


97,68


99,63

RSD (%)

0,07


0,24


0,40


Hình 3 6 Nhiệt đồ của mẫu Conessin Hình 3 7 Nhiệt đồ của mẫu Kaempferol Hình 1

Hình 3.6. Nhiệt đồ của mẫu Conessin


Hình 3 7 Nhiệt đồ của mẫu Kaempferol Hình 3 8 Nhiệt đồ của mẫu Nuciferin 3 3 2

Hình 3.7. Nhiệt đồ của mẫu Kaempferol


Hình 3 8 Nhiệt đồ của mẫu Nuciferin 3 3 NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP CHẤT CHUẨN 3

Hình 3.8. Nhiệt đồ của mẫu Nuciferin

3.3. NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP CHẤT CHUẨN ĐỐI CHIẾU

3.3.1. Xây dựng và thẩm định phương pháp phân tích

3.3.1.1. Xây dựng phương pháp định lượng và xác định tạp chất bằng HPLC

Dựa trên công thức phân tử và cấu trúc hóa học của các hợp chất nghiên cứu để tìm các các điều kiện sắc kí phù hợp như:

- Bản chất pha tĩnh: tất cả các hợp chất đối tượng phân tích đều phù hợp phân tích bằng sắc kí phân bố pha đảo sử dụng cột RP 18 (Bảng 3.17).

- Thành phần pha động: được khảo sát như nêu trong Bảng 3.18.


Bảng 3.17. Loại cột HPLC đã khảo sát xây dựng phương pháp phân tích


Hợp chất

Cột

Cột đã sử dụng

Conessin

RP 18 (250 mm x 4,6 mm, 5 µm)

Phenomenex Luna

Kaempferol

RP 18 (250 mm x 4,6 mm, 5 µm)

Phenomenex Luna

Nuciferin

RP 18 (150 x 4,6mm; 5µm)

Purospher STAR

Bảng 3.18. Khảo sát pha động và thành phần pha động


Hợp chất

Pha

động

Thành phần pha động

Nhận xét


Conessin

1

MeOH – nước (35 : 65)

Pic không cân xứng.

2

MeOH - đệm phosphat pH 3,0

(35 : 65)

Diện tích pic và thời gian lưu ổn

định, pic bị kéo đuôi.


3

Đệm phosphat -MeOH (65 :

35), Pha động có chứa 0,1% TEA, điều chỉnh pH 3,0

Diện tích pic và thời gian lưu ổn

định, pic có hình dạng cân xứng (Hệ số bất đối khoảng 1,6).


Kaempferol

1

MeOH : H3PO4 0,4% (60 : 40)

Diện tích pic không ổn định.

2

MeOH - NaH2PO4 0,05 M đã

chỉnh đến pH 2,0 bằng H3PO4

(55 : 45)

Diện tích pic và thời gian lưu ổn định.


Nuciferin

1

ACN: H2O:TEA 0,1%: AcOH

(56 : 44 : 1: 0,15)

Diện tích pic nhỏ.

2

ACN: H2O : TEA 0,1%:AcOH

(27 : 70,5 : 1,5: 1,0)

Có hiện tượng giảm diện tích pic.

3

ACN : TEA 0,1%, Gradient

Có hiện tượng giảm diện tích pic.

4

ACN : TEA 0,1% (70 : 30)

Diện tích pic lớn và ổn định.

- Bước sóng phát hiện: detector tử ngoại khả kiến UV-VIS loại PDA có thể quét phổ. Dựa vào bước sóng theo tài liệu tham khảo hoặc quét phổ để tìm bước sóng thích hợp.

- Tốc độ dòng: 1 ml/phút

- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl

- Nồng độ dung dịch thử: tùy theo mỗi chất, khảo sát nồng độ thích hợp trong khoảng tuyến tính.

- Dung môi pha mẫu


Với mỗi hợp chất nghiên cứu, khảo sát từ 2 - 4 pha động để lựa chọn pha

động phù hợp nhất.

Kết luận: Từ kết quả quét phổ UV-VIS (Hình 3.9 ~ 3.11) lựa chọn được bước sóng phát hiện như trình bày ở Bảng 3.19.


400


300


200


100


0

mAU

Detector A 205nm 0 0 0 5 1 0 1 5 2 0 2 5 3 0 3 5 4 0 4 5 5 0 5 5 6 0 6 5 7 0 min Hình 3 9 SKĐ 4

Detector A:205nm


0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 min


Hình 3.9. SKĐ và phổ UV của dung dịch đối chiếu Conessin



100


75


50


25


0

mV

Detector A 362nm 0 0 2 5 5 0 7 5 10 0 12 5 15 0 min Hình 3 10 SKĐ và phổ UV của dung dịch 5

Detector A:362nm


0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 min


Hình 3.10. SKĐ và phổ UV của dung dịch đối chiếu Kaempferol


DAD1 A, Sig=270,4 Ref=360,100 (NUCIFENUCIFE16.D)

mAU

400


300


200


100

0

0

5

10

15

20

min

01..922007

1.294

3.463

6.813

Hợp chất

Bước sóng phát hiện

Nhận xét

Conessin

205 nm

Phổ hấp thụ yếu

Kaempferol

362 nm

Có cực đại hấp thụ ở vùng đặc hiệu

Nuciferin

270 nm và 280 nm

Khả năng hấp thụ tại 270 nm mạnh hơn

Hình 3.11. SKĐ và phổ UV của dung dịch đối chiếu Nuciferin Bảng 3.19. Kết quả khảo sát bước sóng phát hiện


3.3.1.1. Thẩm định phương pháp phân tích

Tính thích hợp của hệ thống sắc kí:

Tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn đã chuẩn bị ở trên, ghi lại các giá trị về thời gian lưu, diện tích pic. Độ lặp lại của hệ thống được biểu thị bằng độ lệch chuẩn tương đối RSD của diện tích pic. Kết quả được trình bày ở Bảng 3.20.

Bảng 3.20. Một số thông số thể hiện sự phù hợp của hệ HPLC đã lựa chọn



Hợp chất

Thời gian lưu tR

(phút)

Độ lặp lại thời gian

lưu


Hệ số bất

đối T


Số đĩa lí thuyết N

Độ lặp lại diện tích pic

Conessin

5,59

0,54%

1,6

3700

0,27

Nuciferin

7,32

0,65%

1,8

4250

0,61

Kaempferol

15,24

0,87%

1,1

11600

0,68

Yêu cầu


≤ 2,0%

T ≤ 2,0

N ≥ 2000

≤ 2,0%


Nhận xét:

Các thông số thực nghiệm thể hiện sự phù hợp của hệ thống sắc kí đã lựa chọn

để phân tích các hợp chất nghiên cứu.

Tính đặc hiệu: Tiêm lần lượt dung môi pha mẫu, dung dịch thử và dung dịch đối chiếu vào hệ thống sắc kí, kết quả cho thấy dung dịch chuẩn và dung dịch thử tương ứng cho pic có thời gian lưu tương ứng, còn dung môi pha mẫu không cho pic ở thời gian tương ứng. Các dữ liệu về độ tinh khiết pic được trình bày ở Hình 3.12 ~ 3. 14. Hệ HPLC đặc hiệu với chất phân tích.


Hình 3.12. Dữ liệu độ tinh khiết pic Conessin


Hình 3.13. Dữ liệu độ tinh khiết pic Kaempferol


Hình 3.14. Dữ liệu độ tinh khiết pic Nuciferin


Độ chính xác: Tiêm 6 dung dịch thử ở nồng độ khảo sát đối với mỗi chất vào hệ thống sắc kí để khảo sát độ chính xác, kết quả được ghi trong Bảng 3.21.

Xem tất cả 249 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí