Nhìn vào bảng thống kê tình hình lao động của công ty qua 3 năm ta thấy số lượng lao động có sự giảm nhẹ. Xét về tổng quát, tổng số lao động năm 2017 là 45 người, sau đó giảm xuống còn 40 người năm 2018, giảm 5 người tức giảm 11.1%, đến năm 2019, số người lao động lại tiếp tục giảm xuống còn 36 người, giảm 10%. Số lượng lao động giảm là do công ty có chính sách cắt giảm biên chế để phù hợp với tính chất công việc…
Tình hình biến động giảm của nhân sự được thể hiện qua sơ đồ sau:
sau:
Biểu đồ 1: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2017 - 2019
Qua đó ta thấy số lao động của Công ty biến động tăng, giảm qua ba năm như
✔ Phân theo tính chất sản xuất:
- Về lao động trực tiếp: năm 2018 so với năm 2017 giảm 5 người, tỷ lệ giảm
14.2%. Năm 2019 so với năm 2018 giảm 3 người, tương ứng giảm 10%.
- Về lao động gián tiếp: năm 2018 so với năm 2017 vẫn giữ nguyên, tuy nhiên đến năm 2019 giảm đi 1 người, tỷ lệ giảm 10%.
✔ Phân theo trình độ học vấn: Đa số lao động của Công ty cổ phần In Thuận
Phát đều được đào tạo chuyên môn, trình độ tay nghề cao, đây là một trong những nguyên nhân đem lại năng suất cao dẫn đến lợi nhuận hàng năm cho công ty tăng, cụ thể là:
- Trình độ đại học: từ năm 2017 đến năm 2019 vẫn giữ nguyên vì đa số là nhân
viên văn phòng.
- Trình độ cao đẳng, trung cấp: năm 2017 là 15 người đến năm 2018 và 2019 thì giảm xuống còn 13 người, tương ứng mức giảm 13.3%
- Lao động phổ thông: năm 2018 giảm từ 20 người xuống còn 17 so với năm 2017, đến năm 2019 thì giảm từ 17 người xuống còn 13 người tương ứng giảm 23.5%.
✔ Phân theo giới tính:nhìn chung số lao động nam nhiều hơn lao động nữ.
- Số lao động nam chiếm tỷ lệ khá cao (hơn 60%): ở năm 2017 là 28 người đến năm 2018 và 2019 thì giảm xuống còn 25 người, tương ứng giảm 10.7%.
- Số lao động nữ năm 2018 giảm đi 2 người so với năm 2017 tương ứng tỷ lệ giảm 12%, năm 2019 tiếp tục giảm 4 người so với năm 2018 tương ứng giảm 26.7%.
Nguyên nhân của sự giảm đi lao động nữ là để phù hợp hơn với tính chất công việc công ty đòi hỏi phải có số lượng nam giới nhiều hơn để thuận lợi cho việc sử dụng các máy máy móc, vận chuyển bốc vác, sắp xếp hàng hóa.
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu, là nguồn nhân lực quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì vấn đề lao động cũng được quan tâm hàng đầu. Nhận thức điều này nên Công ty cổ phần In Thuận Phát đã rất chú trọng đến vấn đề lao động để phù hợp với quá trình SXKD, sử dụng tốt nguồn lao động, bố trí lao động một cách hợp ý có hiệu quả cao, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.
2.1.6 Tình hình tài sản nguồn vốn tại Công ty cổ phần In Thuận Phát giai đoạn
2017-2019
Tài sản và nguồn vốn là hai yếu tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, nhịp nhàng thì công ty phải có những chính sách tạo vốn, tài sản sử dụng sao cho có hiệu quả. Thấy được tầm quan trọng đó, ban lãnh đạo Công ty cổ phần In Thuận Phát đã có những chính sách quản lý và sử dụng vốn khá hiệu quả giúp cho công ty hoạt động được ổn định và ngày càng phát triển.
Bảng 2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017-2019
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2017 | % | Năm 2018 | % | Năm 2019 | % | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
(+/-) | % | (+/-) | % | |||||||
TỔNG TÀI SẢN | 11.263 | 10 0 | 9.710 | 10 0 | 9.201 | 100 | (1.552) | (13,8 ) | (509) | (5,6) |
I.TÀI SẢN NGẮN HẠN | 7.768 | 69 | 7.091 | 73 | 7.280 | 79 | (677) | (8,7) | 189 | 2,7 |
1. Tiền và các khoản tiền tương đương | 914 | 8 | 1.058 | 11 | 660 | 7 | 144 | 15,8 | (397) | (37,6 ) |
- Tiền mặt | 79 | 1 | 139 | 1 | 75 | 1 | 59 | 75,5 | (63) | (46) |
- Tiền gửi ngân hàng | 834 | 7 | 918 | 9 | 585 | 6 | 84 | 10,1 | (333) | (36,3 ) |
2. Đầu tư tài chính | 1.200 | 11 | 1.200 | 12 | 1.200 | 13 | - | - | - | - |
3. Các khoản phải thu ngắn hạn | 2.617 | 23 | 1.220 | 13 | 2.553 | 28 | (1.396) | (53,4 ) | 1.332 | 109,2 |
4. Hàng tồn kho | 2.479 | 22 | 3.396 | 35 | 2.750 | 30 | 917 | 37 | (646) | (19) |
5. Tài sản ngắn hạn khác | 558 | 5 | 215 | 2 | 116 | 1 | (342) | (61,4 ) | (98) | (45,8 ) |
II. TÀI SẢN DÀI HẠN | 3.494 | 31 | 2.619 | 27 | 1.920 | 21 | (874) | (25) | (699) | (26,7 ) |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Hành Vi Có Kế Hoạch (Theory Of Planned Behavior – Tpb)
- Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Của Khách Hàng Thành Phố Huế Đối Với Dịch Vụ In Ấn Của Công Ty Cổ Phần In Thuận Phát
- Chức Năng, Nhiệm Vụ Và Lĩnh Vực Hoạt Động Của Công Ty.
- Tình Hình Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần In Thuận Phát Giai Đoạn 2017 - 2019 Bảng 2.3. Tình Hình Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
- Kênh Thông Tin Giúp Khách Hàng Biết Đến Dịch Vụ
- Kiểm Định Kmo Và Bartlett’S Test Biến Phụ Thuộc
Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.
3.494 | 31 | 2.619 | 27 | 1.920 | 21 | (874) | (25) | (699) | (26,7 ) | |
- Nguyên giá | 9.235 | 9.266 | 9.266 | 31 | 0,3 | - | - | |||
- Giá trị hao mòn lũy kế | (5.74) | (6.646) | (7.345) | (905) | 15,8 | (699) | 10,5 | |||
2. Tài sản dài hạn khác | 0 | - | 0 | - | 0 | - | - | - | - | - |
TỔNG NGUỒN VỐN | 11.263 | 10 0 | 9.710 | 10 0 | 9.201 | 100 | (1.552) | (13,8 ) | (509) | (5,6) |
I. NỢ PHẢI TRẢ | 6.515 | 58 | 5.435 | 56 | 4.583 | 49, 8 | (1.079) | (16,6 ) | (852) | (15,7 ) |
1. Nợ ngắn hạn | 6.515 | 58 | 5.435 | 56 | 4.583 | 49, 8 | (1.079) | (16,6 ) | (852) | (15,7 ) |
2. Nợ dài hạn | 0 | - | 0 | - | 0 | - | - | - | - | - |
II. VỐN CHỦ SỞ HỮU | 4.748 | 42 | 4.275 | 44 | 4.618 | 50, 2 | (472) | (10) | 342 | 8 |
1. Nguồn vốn kinh doanh | 2.123 | 19 | 2.123 | 22 | 2.123 | 23 | - | - | - | - |
2. Các quỹ thuộc VCSH | 0 | - | 0 | - | 0 | - | - | - | - | - |
3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 2.625 | 23 | 2.152 | 22 | 2.495 | 27 | (472) | (18) | 342 | 16 |
(Nguồn: Phòng kế toán)
Dựa vào bảng số liệu đã tính ở bảng 2.2 ta thấy được tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty có sự biến động, giảm dần qua ba năm. Cụ thể, năm 2017 giá trị này gần 11,3 tỷ đồng, đến năm 2018 giảm xuống còn 9,71 tỷ đồng, giảm 1,59 tỷ đồng giảm 13,8% so với năm trước. Đến năm 2019 tiếp tục giảm xuống còn 9,2 tỷ đồng, giảm hơn 500 triệu đồng tức là 5,6 %. Để tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động trên ta đi sâu phân tích từng chỉ tiêu trong cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty trong 3 năm qua
⮚ Về tài sản
✔ Tài sản ngắn hạn: Giá trị tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản của công ty (chiếm hơn 60%) và qua 3 năm tài sản tài sản ngắn hạn giảm dần.
Tình hình tài sản trong ba năm 2017 – 2019 của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu đồ 2: Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2017 - 2019
Qua 3 năm, ta thấy giá trị tài sản ngắn hạn năm 2018 giảm gần 680 triệu đồng so với năm 2017 từ 7.76 tỷ đồng xuống còn 7,09 tỷ đồng, tương ứng mức giảm 8,7%. Đến năm 2019 tài sản ngắn hạn tăng lên 189,8 triệu đồng tương ứng tăng 2,7% so với năm 2018.
- Tiền và các khoản tương đương tiền: giá trị tiền mặt chiếm tỷ trọng rất nhỏ
(chiếm 1% trong tổng tài sản) so với tiền gửi ngân hàng. Cụ thể:
● Tiền mặt: Năm 2017 tiền mặt có gần 79,2 triệu đồng qua năm 2018 tăng lên
139 triệu đồng, tỷ lệ tăng lên khá cao 75,5% đến năm 2019 thì có giảm 63,9 triệu đồng xuống còn 75,2 triệu đồng, tương ứng giảm gần 46%.
● Tiền gửi ngân hàng: năm 2018 có tăng 84,2 triệu đồng từ 834,7 triệu đồng lên 918,9 triệu đồng so với năm 2017; tuy nhiên qua năm 2019 thì giảm xuống còn 585,3 triệu đồng tương ứng mức giảm 36,3%.
Có thể nói doanh nghiệp đã cân nhắc và điều chỉnh khoản mục tiền này để có thể
phù hợp với quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, công ty cũng tận dụng những khoản tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, một mặt để có được một khoản thu nhập từ tiền lãi ngân hàng, mặt khác còn thỏa mãn được tính an toàn cho tài sản, đảm bảo thanh toán nhanh gọn, kịp thời cho các hợp đồng làm ăn bằng chuyển khoản.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Khoản phải thu ở công ty gồm các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác. Khoản phải thu năm 2017 là hơn 2,6 tỷ đồng. Khoản mục này đã giảm đáng kể ở năm 2018 còn 1,22 tỷ đồng, tương đương giảm 53,4% so với năm 2017. Nhưng đến năm 2019 thì khoản phải thu này có dấu hiệu tăng nhanh lên 2,55 tỷ đồng tương ứng tăng 109,2%. Nguyên nhân là do công ty đẩy mạnh việc thu hút khách hàng, cả trong và ngoài tỉnh để mở rộng thêm quy mô cho doanh nghiệp; tuy nhiên để thực hiện tốt mục tiêu này công ty nên xem xét kỹ về tình hình, uy tín, khả năng thanh toán cũng như mối quan hệ với khách hàng để có thể xây dựng chính sách bán chịu hợp lý, giảm thiểu rủi ro thu hồi vốn của công ty và tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Hàng tồn kho: có xu hướng tăng, giá trị hàng tồn kho trong năm 2017 là gần 2,5 tỷ đồng đến năm 2018 giá trị này tăng lên gần 3,4 tỷ đồng tăng gần 1 tỷ đồng tương ứng 37%. Qua năm 2019 thì giá trị hàng tồn kho có giảm xuống 2,75 tỷ đồng tương ứng mức giảm 19% . Hàng tồn kho tăng là dấu hiệu không được tốt cho công ty khi tồn động hàng hóa. Việc tăng lên của hàng tồn kho sẽ dẫn đến sự tăng lên của chi phí bảo quản, chi phí nhân viên quản lý và các chi phí có liên quan sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Do đó, công ty nên có các biện pháp giảm thiểu hàng tồn kho, đem lại lượng tiền mặt nhất định cho công ty.
Tài sản ngắn hạn khác: giá trị tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
số tài sản ngắn hạn.
✔ Tài sản dài hạn
Giá trị tài sản dài hạn qua các năm đều có dấu hiệu giảm. Từ gần 3,5 tỷ đồng năm 2017 giảm xuống 2,61 tỷ đồng năm 2018 tương ứng giảm 25%. Tiếp tục sang năm 2019 tài sản dài hạn của công ty lại giảm còn 1,92 tỷ đồng tương ứng giảm 26,7% so với năm 2018. Toàn bộ giá trị tài sản dài hạn của công ty là tài sản cố định. Nghĩa là với mức giảm ở trên thì đó chính là mức khấu hao của tài sản cố định.
⮚ Về nguồn vốn
Tương ứng với chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là chỉ tiêu nguồn vốn. Cũng như tài sản, nguồn vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vốn có vai trò quyết định đến sự ra đời, hoạt động, phát triển cũng như việc giải thể một doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu vốn khác nhau.
Đối với Công ty cổ phần In Thuận Phát, nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, biểu hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2017 - 2019
Cũng giống như tài sản, nguồn vốn của công ty biến động như sau: Năm 2017, tổng nguồn vốn là 11,26 tỷ đồng, năm 2018 có giảm xuống 9,71 tỷ đồng, tương ứng giảm 13,8%. Qua năm 2019, tổng nguồn vốn giảm thêm hơn 500 triệu đồng so với
năm 2018. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy tình hình nguồn vốn của công ty đang có chiều hướng tốt. Và sự giảm xuống của tổng nguồn vốn là do tác động của 2 nhân tố:
Nợ phải trả:
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn và có xu hướng giảm qua ba năm. Năm 2018 so với năm 2017 nợ phải trả giảm 16,6% từ 6,15 tỷ đồng giảm xuống còn 5,43 tỷ đồng. Sang năm 2019, tỷ lệ này lại tiếp tục giảm 15,7% so với năm 2018, tương đương giảm gần 900 triệu đồng. Nguyên nhân là do vay và nợ thuê tài chính cùng với khoản phải trả cho người bán trong năm 2019 giảm xuống.
Vốn chủ sở hữu:
Năm 2017 vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty là 4,75 tỷ đồng đến năm 2018 giảm xuống thành 4,27 tỷ đồng tương ứng giảm 10%. Năm 2019 VCSH lại tăng lên 4,68 tỷ đồng tương đương tăng 8% so với năm 2018. Nguyên nhân là do sự biến động của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Nhìn chung, ta thấy tài sản và nguồn vốn qua ba năm của công ty có xu hướng giảm, cho thấy đây là dấu hiệu rất tốt, bởi Nợ phải trả có xu hướng giảm giúp cho công ty giảm bớt được các chi phí khác như chi phí lãi vay, tuy nhiên nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Vì vậy, DN cần điều chỉnh giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu để có thể chủ động hơn trong kinh doanh.