Hệ số hồi quy là 0,223 và có mức ý nghĩa là 0,001 nhỏ hơn 0,05. Vì vậy giả thuyết H3 được chấp nhận hay nói cách khác sự tác động của vị trị - cơ sở vật chất đến quyết định sử dụng dịch vụ có ý nghĩa thống kê.
- H4: Truyền thông – quảng cáo có tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ CEI Co-working space của người dùng.
Hệ số hồi quy là 0,176 và có mức ý nghĩa là 0,008 nhỏ hơn 0,05. Vì vậy giả thuyết H4 được chấp nhận hay nói cách khác sự tác động của vị trị - cơ sở vật chất đến quyết định sử dụng dịch vụ có ý nghĩa thống kê.
- H5: Hiệu qủa mong đợi có tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ CEI Co-working space của người dùng.
Hệ số hồi quy là 0,204 và có mức ý nghĩa là 0,002 nhỏ hơn 0,05. Vì vậy giả thuyết H1 được chấp nhận hay nói cách khác sự tác động của vị trị - cơ sở vật chất đến quyết định sử dụng dịch vụ có ý nghĩa thống kê.
2.2.8. Ý kiến đánh giá của người dùng đối với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
Bên cạnh việc phân tích mức độ ảnh hưởng của cá yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ của người dụng tại CEI Co-working space, nghiên cứu cũng sẽ phân tích những đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố ảnh hưởng đó.
Trước khi tiến hành kiểm định one Sample T – Test thì điều kiện bắt buộc là phải đảm bảo dữ liệu thu thập được phân theo quy luật phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn. Dựa theo “ phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, thì với số lượng mẫu lớn hơn 30 là biến quan sát đã xấp xỉ chuẩn. Trong các nghiên cứu gần đây, có một số nhà khoa học cho rằng, mẫu điều tra phải đảm bảo lớn hơn 100 mẫu thì mới coi là xấp xỉ chuẩn. Riêng trong nghiên cứu này, số mẫu tiến hành thu thập được hợp lệ 114 > 100. Do đó, có thể kết luận, dữ liệu dùng để tiến hành kiểm định One Sample T – Test là hợp lệ.
2.2.8.1 Đánh giá của người dùng về nhân tố vị trí – cơ sở vật chất H0: Đánh giá của người dùng về nhân tố Vị trí - cơ sở vật chất = 4 H1: Đánh giá của người dùng về nhân tố Vị trí – cơ sở vật chất ≠ 4
Bảng 2.13 Đánh giá của người dùng về nhân tố vị trí – cơ sở vật chất
Mean | Sig (2 – tailed) | Mức độ đánh giá (%) | |||||
Vị trí – cơ sở vật chất | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
CS1 | 3,82 | 0,015 | 0 | 5,3 | 22,8 | 56,1 | 15,8 |
CS2 | 3,83 | 0,026 | 0 | 4,4 | 27,2 | 49,1 | 19,3 |
CS3 | 3,87 | 0,092 | 0 | 5,3 | 25,4 | 46,5 | 22,8 |
CS4 | 3,89 | 0,139 | 0 | 5,3 | 23,7 | 48,2 | 22,8 |
CS5 | 3,75 | 0,000 | 0 | 3,5 | 29,8 | 54,4 | 12,3 |
CS6 | 3,87 | 0,083 | 0 | 5,3 | 23,7 | 50,0 | 21,1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Gói Giá Dịch Vụ Cơ Bản Của Cei Co-Working Space
- Mô Tả Hành Vi Sử Dụng Dịch Vụ Co-Working Space Của Người Dùng
- Kiểm Định Kmo Và Bartlett’S Test Các Biến Phụ Thuộc
- Định Hướng Và Giải Pháp Nhằm Thu Hút Khách Hàng Sử Dụng Dịch Vụ Cei Co-Working Space Của Trung Tâm Khởi Nghiệp Và Đổi Mới Sáng Tạo - Đại Học
- Anh Chị Có Biết Đến Mô Hình Dịch Vụ Co-Working Space?
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ CEI Co-working space của người dùng - 15
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Chú thích thang đo Likert: 1 – Rất không đồng ý đến 5 – rất đồng ý
(Nguồn: kết quả xử lí số liệu trên spss 22)
Với kết quả phân tích trên, các tiêu chí CS3, CS4, CS6 có mức ý nghĩa Sig > 0,05 , do đó ta có thể chấp nhận giả thuyết H0 và có giá trị trung bình bằng 4. Có nghĩa là người dùng đồng ý với các tiêu chí trên trong đó có CS4 với giá trị trung bình cao nhất (3,89) và có đến 71% người dùng đồng ý (22% rất đồng ý) với cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại tiếp theo là 71,1% đồng ý với internet tốc độ cao và 69,3% đồng ý với không gian làm việc. Qua khảo sát cho thấy mọi người cho rằng làm việc trong không gian co-working hiệu quả hơn so với các văn phòng thông thường và không gặp phải vấn đề tốc độ internet như trong quán cà phê. Tất cả đồ dùng văn phòng và máy photo được sử dụng chuyên nghiệp.Đây là những tiêu chí tốt mà CEI HUEUNI có thể thu hút và giữ chân khách hàng của mình.
Với các tiêu chí còn lại CS1, CS2, CS5 có mức ý nghĩa < 0,05 ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, và chấp nhận giả thuyết H1 : đánh giá của người dùng về tiêu chí trên ≠
4. Đồng thời căn cứ vào giá trị trung xấp xỉ gần bằng 4 từ đây có thể kết luận người dùng khá đồng ý với vị trí và cơ sở vật chất trong đó có 71,9% người dùng đồng ý với vị trí địa điểm lý tưởng. Sau thời gian khảo sát phỏng vấn và quan sát thì kết quả này
là phù hợp khi CEI Co-working space có vị trí nằm ở trung tâm thành phố và gần các trung tâm thương mai, sở giao dịch, trường học nên có thể xem là địa điểm khá lý tưởng cho tất cả các đối tượng người dùng. Trong khi đó CEI Co-working space cũng có thể xem xét lại 2 tiêu chí CS3, CS5 khi có 5,3% người dùng không đồng ý với Bãi đỗ xe và các dịch vụ tiện ích đi kèm. Nguyên nhân có thể do CEI Co-working space nằm chung một tòa nhà với các công ty khác nên phải dùng chung bãi đỗ xe với các công ty này dẫn đến sự giới hạn về nơi đỗ xe cùng với đó là các tiện ích dịch vụ đi kèm cho người dùng.
2.2.8.2 Đánh giá của người dùng về nhân tố chi phí sử dụng H0: Đánh giá của người dùng về nhân tố Chi phí sử dụng = 4 H1: Đánh giá của người dùng về nhân tố Chi phí sử dụng ≠ 4
Bảng 2.14: Đánh giá của người dùng về nhân tố chi phí sử dụng
Mean | Sig (2 – tailed) | Mức độ đánh giá (%) | |||||
Chi phí sử dụng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
CP1 | 4,11 | 0,103 | 0 | 1,8 | 13,2 | 57,9 | 27,2 |
CP2 | 4,03 | 0,693 | 0 | 1,8 | 18,4 | 55,3 | 24,6 |
CP3 | 4,11 | 0,090 | 0 | 1,8 | 11,4 | 61,4 | 25,4 |
CP4 | 4,01 | 0,885 | 0 | 1,8 | 14,9 | 64,0 | 19,3 |
Chú thích thang đo Likert: 1 – Rất không đồng ý đến 5 – rất đồng ý
(Nguồn: kết quả xử lí số liệu trên spss 22)
Kết quả cho thấy, tất cả các tiêu chí trên đều có mức ý nghĩa Sig > 0,05 nên ta có thể chấp nhận H0, đánh giá của người dùng về các tiêu chí CP1, CP2, CP3, CP4 = 4. Điều này có nghĩa là người dùng đồng ý với các tiêu chí trên trong đó có CP1 và CP3 với giá trị trung bình cao nhất (4,11) và CP1 (27,7%) người dùng rất đồng ý với ý kiến mức giá cho các dịch vụ phù hợp, minh bạch rõ ràng, CP3 (25,4%) người dùng rất đồng ý với mức giá có tính cạnh tranh cao so với các Co-working space khác tại Huế. Ta có thể dễ dàng so sánh mức giá của CEI với các Co-working space khác qua bảng giá mà CEI cung cấp cho người dùng một cách rõ ràng và công khai với nhiều gói lựa
chọn, ưu đãi và được đa số người dùng đồng ý và hài lòng với mức giá hiện tại, có tính cạnh tranh cao so với các co-working khác.
Qua kết quả phân tích trên ta có thể kết luận rằng về chi phí dịch vụ tại CEI Co- working được đa số người dùng đồng ý và hài lòng về chi phí mà CEI đưa ra. Để có thể cải thiện và giữ chân được khách hàng CEI Co-working space có thể xem xét đến tiêu chí CP4 với giá trị trung bình thấp nhất (4,01) để cải thiện hơn về các gói dịch vụ, khuyến mãi, ưu đãi để khách hàng được đưa ra nhiều lựa chọn phù hợp với mỗi nhu cầu sử dụng của mình.
2.2.8.3 Đánh giá của người dùng về nhân tố Ảnh hưởng xã hội H0: Đánh giá của người dùng về nhân tố Ảnh hưởng xã hội = 4 H1: Đánh giá của người dùng về nhân tố Ảnh hưởng xã hội ≠ 4
Bảng 2.15: Đánh giá của người dùng về nhân tố chi phí sử dụng
Mean | Sig (2 – tailed) | Mức độ đánh giá (%) | |||||
Ảnh hưởng xã hội | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
AH1 | 4,02 | 0,779 | 0 | 3,5 | 10,5 | 66,7 | 19,3 |
AH2 | 3,73 | 0,000 | 0 | 7,0 | 22,8 | 60,5 | 9,6 |
AH3 | 4,00 | 1,000 | 0 | 3,5 | 10,5 | 68,4 | 17,5 |
Chú thích thang đo Likert: 1 – Rất không đồng ý đến 5 – rất đồng ý
(Nguồn: kết quả xử lí số liệu trên spss 22)
Dựa vào kết quả trên ta thấy rằng 2 tiêu chí AH1 và AH3 đều có mức ý nghĩa Sig
> 0,05 nên ta có thể chấp nhận H0, đánh giá của người dùng về các tiêu chí AH1, AH3
= 4. Điều này có nghĩa là người dùng đồng ý với 2 tiêu chí với giá trị trung bình lần lượt là 4,02 và 4,00 trong đó nhóm người thân, bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu dịch vụ cho tôi chiếm 85,7 % kết quả đồng ý của người dùng và 85,9 % người dùng đồng ý với ý kiến “những người đã sử dụng khuyên tôi sử dụng dịch vụ”. Đây là một dấu hiệu tốt cho CEI Co-working space từ người dùng. Họ bị ảnh hưởng nhiều từ người thân, bạn bè và những người đã sử dụng dịch vụ nhiều hơn là nhân viên của trung tâm đến quyết định sử dụng của mình. Điều này khá phù hợp với đa số tâm lý từ khách hàng họ tin
tưởng vào những người thân bên cạnh và thường quyết định sử dụng khi nhận được phản hồi tích cực từ những người đã sử dụng trước đó.
2.2.8.4 Đánh giá của người dùng về nhân tố Truyền thông – quảng cáo H0: Đánh giá của người dùng về nhân tố Truyền thông – quảng cáo = 4 H1: Đánh giá của người dùng về nhân tố Truyền thông – quảng cáo ≠ 4
Bảng 2.16: Đánh giá của người dùng về nhân tố Truyền thông – quảng cáo
Mean | Sig (2 – tailed) | Mức độ đánh giá (%) | |||||
Truyền thông – quảng cáo | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
QC1 | 4,46 | 0,000 | 0 | 1,8 | 6,1 | 36,8 | 55,3 |
QC2 | 4,00 | 1,000 | 0 | 2,6 | 16,7 | 58,8 | 21,9 |
QC3 | 3,77 | 0,002 | 0 | 3,5 | 31,6 | 49,1 | 15,8 |
QC4 | 4,18 | 0,005 | 0 | 1,8 | 10,5 | 55,3 | 32,5 |
Chú thích thang đo Likert: 1 – Rất không đồng ý đến 5 – rất đồng ý
(Nguồn: kết quả xử lí số liệu trên spss 22)
Với kết quả phân tích trên, nhận thấy rằng tiêu chí QC2 có mức ý nghĩa Sig > 0,05 , do đó ta có thể chấp nhận giả thuyết H0 và có giá trị trung bình bằng 4. Có nghĩa là người dùng đồng ý với các tiêu chí QC2 “Tôi thấy thông tin dịch vụ của CEI Co- working space trên các trang mạng xã hội” với 80,7% người dùng trả lời đồng ý. Theo khảo sát hiện nay thì hầu hết người dùng và giới trẻ đều thường xuyên sử dụng hàng ngày các trang mạng xã hội lớn như Facebook, Zalo, insta,... Nên việc tiếp cận thông tin giới thiệu từ các trang fanpage, quảng cáo, video của CEI Co-working space rất dễ dàng. Cũng từ đó ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định sử dụng của người dùng.
Đối với các tiêu chí còn lại QC1, QC3, QC4 có mức ý nghĩa < 0,05 ta có thể bác bỏ giả thuyết H0, và chấp nhận giả thuyết H1 : đánh giá của người dùng về các tiêu chí trên ≠ 4. Đồng thời căn cứ vào giá trị trung bình QC1 và QC4 với giá trị trung bình lần lượt là 4,46 và 4,18 cho thấy nhóm “Tôi thấy thông tin các gói dịch vụ trên website/ fanpage của trung tâm” chiếm 55,3% lựa chọn rất đồng ý , “ Tôi biết đến thông tin của CEI Co-working space qua lời của bạn bè, người thân, đồng nghiệp”
chiếm 32,5% lựa chọn rất đồng có thể thấy rằng khách hàng đánh giá cao về các tiêu chí này.
QC3 với giá trị trung bình thấp nhất (3,77), và chiếm 3,5% người dùng không đồng ý với tiêu chí “Tôi biết đến thông tin của CEI Co-working space qua các sự kiện/ workshop/ dự án của Đại học Huế”. Nguyên nhân có thể đến từ đối tượng khách hàng với mục đích sự dụng cho công việc nhóm những đối tượng này ít tham gia vào các hoạt động và sự kiện từ Đại học Huế hơn các nhóm các bạn sinh viên do đó mà khả năng biết đến CEI Co-working space qua Đại học Huế là không có. Tuy nhiên đối với nhóm học sinh – sinh viên nhưng người bạn theo học Đại học Huế tham gia vào các workshop, dự án cho rằng họ biết đến CEI Co-working space với 64,9% người dùng đồng ý. Đây cũng được xem là tình hình sau khi khảo sát nhóm người dùng, từ đó trung tâm cũng có thể tìm thêm các giải pháp và chiến lược truyền thông cho từng nhóm khách hàng.
2.2.8.5 Đánh giá của người dùng về nhân tố Hiệu quả mong đợi H0: Đánh giá của người dùng về nhân tố Hiệu quả mong đợi = 4 H1: Đánh giá của người dùng về nhân tố Hiệu quả mong đợi ≠ 4
Bảng 2.17: Đánh giá của người dùng về nhân tố hiệu quả mong đợi
Mean | Sig (2 – tailed) | Mức độ đánh giá (%) | |||||
Hiệu quả mong đợi | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
HQ1 | 4,12 | 0,099 | 0 | 3,5 | 14,9 | 47,4 | 34,2 |
HQ2 | 4,02 | 0,824 | 0 | 5,3 | 18,4 | 45,6 | 30,7 |
HQ3 | 3,88 | 0,090 | 0 | 3,5 | 25,4 | 50,9 | 20,2 |
HQ4 | 4,12 | 0,085 | 0 | 5,3 | 7,0 | 57,9 | 29,8 |
Chú thích thang đo Likert: 1 – Rất không đồng ý đến 5 – rất đồng ý
(Nguồn: kết quả xử lí số liệu trên spss 22)
Kết quả cho thấy, tất cả các tiêu chí trên đều có mức ý nghĩa Sig > 0,05 nên ta có thể chấp nhận H0, đánh giá của người dùng về các tiêu chí HQ1, HQ2, HQ3, HQ4 = 4. Điều này có nghĩa là người dùng đồng ý với các tiêu chí trên trong đó có HQ1 và HQ4 với giá trị trung bình cao nhất (4,12) và HQ1 (34,2%) và HQ4 (29,8%) , người dùng
rất đồng ý với nhóm “ Tiết kiệm chi phí với nhiều tiện ích có sẵn”, “Cơ hội tìm kiếm
khách hàng và nhà đầu tư”.
Đối với tiêu chí HQ3 có giá trị trung bình thấp nhất (3,88) với 3,5 người dùng không đồng ý “mở rộng mối quan hệ”. Dựa trên ý kiến khách hàng, CEI có thể xem xét để cải thiện tiêu chí này thông qua các sự kiện, workshop trao đổi giao lưu giữa các diễn giả với nhiều chủ đề đa dạng về hệ sinh thái khởi nghiệp, các chiến lược kinh doanh bổ ích cho những người dùng từ đó kéo gần các mối quan hệ của mọi người đồng thời giúp người dùng giao lưu trao đổi và mở rộng mối quan hệ với nhau.
2.2.8.6 Đánh giá của người dùng về nhân tố Quyết định sử dụng H0: Đánh giá của người dùng về nhân tố Quyết định sử dụng = 4 H1: Đánh giá của người dùng về nhân tố Quyết định sử dụng ≠ 4
Bảng 2.18 Đánh giá của người dùng về nhân tố hiệu quả mong đợi
Mean | Sig (2 – tailed) | Mức độ đánh giá (%) | |||||
Quyết định sử dụng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
QD1 | 3,98 | 0,774 | 0 | 4,4 | 8,8 | 71,1 | 15,8 |
QD2 | 4,02 | 0,774 | 0 | 3,5 | 9,6 | 68,4 | 18,4 |
QD3 | 4,08 | 0,181 | 0 | 3,5 | 5,3 | 71,1 | 20,2 |
Chú thích thang đo Likert: 1 – Rất không đồng ý đến 5 – rất đồng ý
(Nguồn: kết quả xử lí số liệu trên spss 22)
Kết quả cho thấy, tất cả các tiêu chí trên đều có mức ý nghĩa Sig > 0,05 nên ta có thể chấp nhận H0, đánh giá của người dùng về các tiêu chí QD1,QD2, QD3 = 4. Điều này có nghĩa là người dùng hoàn toàn đồng ý với các tiêu chí trên trong đó tiêu chí QD4 có giá trị trung bình cao nhất (4,08) tiếp đến là QD3 (4,02), người dùng sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ trong thời gian tới (chiếm 86,8 %), và sẽ giới thiệu cho những người khác về dịch vụ CEI Co-working space (91,3%). Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy khách hàng rất hài lòng về dich vụ và họ sẵn sàng tiếp tục sử dụng và giới thiệu cho người khác trong thời gian tới cũng là một trong những lý do mà CEI có thể thu hút và giữ chân khách hàng của mình. Tuy nhiên để cải thiện tốt hơn về lượng khách hiện tại CEI nên có những chiến lược và giải pháp nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất đến
người dùng và thu hút được nhiều lượng khách hơn hiện nay thông qua một số nhận xét và khảo sát từ khách hàng của mình.
2.2.9 Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ CEI Co-working space của người dùng tại Trung tâm Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo - Đại học huế
Sau quá trình tiến hành dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp thu thập được từ điều tra phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng phiếu điều tra, nghiên cứu đã thu được những kết quả khá quan trọng.
Nghiên cứu xác định được năm yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ CEI Co-working space của người dùng trong đó mức độ tác động giảm dần của các nhân tố lần lượt là Chi phí dịch vụ, vị trí – cơ sở vật chất, ảnh hưởng xã hội, hiệu quả mong đợi, truyền thông – quảng cáo.
Trong đó nhân tố chi phí dịch vụ tác động mạnh nhất đến quyết sử dụng dịch vụ của người dùng bao gồm các yếu tố về mức giá cạnh tranh, hợp lí, minh bạch, phù hợp, nhiều gói dịch vụ ưu đãi. Tất cả đều được khách hàng đánh giá cao và đồng ý với chi phí dịch vụ ở CEI đây là một điều đáng mừng cho Trung tâm nên thể tiếp tục phát hiểu điểm mạnh này để thu hút và giữ chân khách hàng
Trong nhóm nhân tố vị trí – cơ sở vật chất tác động đứng thứ hai sau chi phí dịch vụ đến quyết định sử dụng dịch vụ của người dùng. Đây là một nhân tố khá quan trọng được đa số khách hàng hướng đến trong đó địa điểm, không gian, và internet được khách hàng đánh giá khá cao và tác động mạnh nhất đến quyết định của người dùng. Bên cạnh đó bãi đổ xe và các dịch vụ đi kèm có lựa chọn thấp hơn đây là đều mà CEI nên xem xét để cải thiện tốt hơn dịch vụ của mình.
Trong nhóm nhân tố Ảnh hưởng xã hội người dùng cho rằng họ bị ảnh hưởng bởi người thân, bạn bè, đồng nghiệp và những người đã sử dụng dịch vụ nhiều hơn so với ảnh hưởng từ nhân viên tư vấn dịch vụ. Từ kết quả này CEI nên xem xét và cải thiện với yếu tố này để có thể tác động đến khách hàng nhiều hơn.
Trong nhóm hiệu quả mong đợi các yếu tố tiết kiệm chi phí và cơ hội tìm kiếm
khách hàng và nhà đầu tư được phần lớn khách hàng đồng ý và đánh giá cao bên cạnh