ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƯƠNG SỸ TÂM
NGHIÊN CỨU CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG Ở PHÍA TÂY HÀ NỘI (HÀ TÂY CŨ) NHẰM
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRƯƠNG SỸ TÂM
NGHIÊN CỨU CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG Ở PHÍA TÂY HÀ NỘI (HÀ TÂY CŨ) NHẰM
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÙNG KHÁNH
MỤC LỤC
11 | |
1.1 Khái quát về tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng | 11 |
1.1.1 Khái niệm tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng | 11 |
1.1.2 Cơ sở hình thành tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng | 15 |
1.1.3 Các hình thức biểu hiện của tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng | 17 |
1.1.4 Điều kiện hình thành, tồn tại và phát triển của Văn hóa tín ngưỡng. | 23 |
1.2 Khái quát về du lịch văn hóa tín ngưỡng. | 27 |
1.2.1 Khái niệm về loại hình du lịch văn hóa tín ngưỡng. | 27 |
1.2.2 Vai trò, đặc điểm của Du lịch văn hóa tín ngưỡng. | 30 |
1.2.3 Điều kiện phát triển loại hình du lịch văn hóa tín ngưỡng. | 33 |
1.2.4 Các hình thức Du lịch văn hóa tín ngưỡng. | 37 |
1.3 Kinh nghiệm phát triển Du lịch văn hóa tín ngưỡng của một số địa phương tại Việt Nam. 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển Du lịch văn hóa tín ngưỡng tại Phú Thọ 1.3.2 Kinh nghiệm phát triển Du lịch văn hóa tín ngưỡng tại Nam Định | 41 51 53 |
Chương II: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TẠI CÁC HUYỆN PHÍA TÂY HÀ NỘI (TỈNH HÀ TÂY CŨ) | 45 |
2.1 Tiềm năng và điều kiện phát triển Du lịch Văn hóa tín ngưỡng tại khu vực phía Tây Hà Nội (Hà Tây cũ). | 45 |
2.1.1 Tài nguyên, nguồn lực Du lịch văn hóa tín ngưỡng | 45 |
2.1.2 Nhu cầu khách du lịch. | 56 |
2.1.3 Đường lối, chủ trương. Chính sách của Đảng và Nhà Nước về tôn giáo, tín ngưỡng. | 57 |
2.2 Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tín ngưỡng tại các huyện phía Tây Hà Nội (tỉnh Hà Tây cũ). | 58 |
2.2.1 Các sản phẩm du lịch văn hóa tín ngưỡng đặc trưng. | 59 |
2.2.2 Đặc điểm thị trường khách du lịch văn hóa tín ngưỡng tại các huyện phía tây Hà Nội (tỉnh Hà Tây cũ). | 71 |
2.2.3 Các hoạt động chính của khách du lịch văn hóa tín ngưỡng tại các huyện phía tây Hà Nội (tỉnh Hà Tây cũ). | 74 |
2.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý và khai thác Du lịch Văn hóa tín ngưỡng tại các huyện phía Tây Hà Nội. | 75 |
2.3.1 Kết quả tích cực – ưu điểm | 75 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu các giá trị văn hóa tín ngưỡng ở phía tây Hà Nội Hà Tây cũ nhằm phát triển du lịch - 2
- Cơ Sở Hình Thành Tín Ngưỡng Và Văn Hóa Tín Ngưỡng
- Điều Kiện Hình Thành, Tồn Tại Và Phát Triển Của Văn Hóa Tín Ngưỡng.
Xem toàn bộ 144 trang tài liệu này.
79 | |
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại, hạn chế. | 82 |
Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TẠI CÁC HUYỆN PHÍA TÂY HÀ NỘI (TỈNH HÀ TÂY CŨ) | 86 |
3.1 Đặc điểm, xu hướng phát triển loại hình du lịch văn hóa tín ngưỡng tại Việt Nam. | 86 |
3.1.1 Đặc điểm | 86 |
3.1.2 Xu hướng | 87 |
3.2 Định hướng phát triển các loại hình du lịch văn hóa tín ngưỡng của Hà Nội đến năm 2020. | 88 |
3.3 Giải pháp tăng cường quản lý và khai thác loại hình du lịch văn hóa tín ngưỡng tại khu vực phía Tây Hà Nội (Hà Tây cũ) đến năm 2020. | 92 |
3.3.1 Áp dụng linh hoạt các bài học kinh nghiệm của các địa phương vào thực tiễn khu vực phía Tây Hà Nội (tỉnh Hà Tây cũ). | 92 |
3.3.2 Các giải pháp cụ thể | 94 |
3.3.2.1 Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với khách du lịch Văn hóa tín ngưỡng. | 94 |
3.3.2.2 Xây dựng và tạo hành làng pháp lý cho phát triển loại hình Du lịch văn hóa tín ngưỡng. | 95 |
3.3.2.3 Phát triển du lịch văn hóa tín ngưỡng một cách bền vững nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa. | 97 |
3.3.2.5 Phát triển bộ máy, đội ngũ quản lý văn hóa, lễ hội, tài nguyên. | 101 |
3.3.2.6 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. | 102 |
3.3.2.7 Quy hoạch hạ tầng, quản lý hoạt động dịch vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật tại các điểm đến Du lịch văn hóa tín ngưỡng. | 104 |
3.3.2.8 Xây dựng cơ chế phối hợp các chủ thể để xây dựng sản phẩm Du lịch văn hóa phù hợp | 106 |
Kết luận | 109 |
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GS: Giáo sư
GS.TS: Giáo sư – Tiến sỹ.
CLB: Câu lạc bộ
TCDL: Tổng cục Du lịch.
T.P HCM: thành phố Hồ Chí Minh
UNWTO: United Nations of World Travel Organization
Tổ chức du lịch thế giới
VH-TT&DL: Văn hóa – Thể thao và Du lịch.
WLO: World Labor Organization
Tổ chức lao động thế giới.
Danh mục từ tiếng Anh:
Accessible, approach: khả năng tiếp cận
Intangible: phi vật thể.
Site: điểm tham quan, điểm đến trong chuyến du lịch.
Tangible: vật thể
Tourguide: hướng dẫn viên
Tour: chuyến du lịch.
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
BẢNG HÌNH | TÊN BẢNG HÌNH | TRANG | |
1 | Bảng 1.1 | Tỷ lệ tôn giáo – tín ngưỡng theo dân số | 35 |
2 | Biểu 2.1 | Động cơ khách du lịch đến điểm tín ngưỡng | 60 |
3 | Bảng 2.1 | Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch ở tỉnh Hà Tây (cũ) | 76 |
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày này, du lịch đã và đang trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến trên các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn mang lại nhiều lợi ích không chỉ về mặt kinh tế mà còn những lợi ích về mặt xã hội như tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, phân phối lại thu nhập và khai thác tốt các nguồn tài nguyên còn ở dạng tiềm năng.
Xu thế phát triển du lịch ngày nay là phát triển du lịch văn hóa, khi mà các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên ngày càng cạn kiệt và bị khai thác quá tải. Nguồn tài nguyên du lịch văn hóa được chú trọng khai thác bởi ngoài việc thỏa mãn tốt nhu cầu của khách du lịch, chúng còn là nguồn tài nguyên du lịch luôn được bổ sung, tái tạo do sự sáng tạo vô tận của xã hội loài người.
Tinh Hà Tây cũ là một khu vực địa lý rộng lớn và giầu tiềm năng du lịch, đặc biệt phong phú là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn. Sau khi sáp nhập vào Hà Nội (cũ) đã có những bước chuyển biến và hội nhập trong tình hình mới. Tuy nhiên, một số nguồn tài nguyên du lịch là thế mạnh của Hà Tây cũ đã không còn được duy trì vị thế vốn có trong định hướng, quy hoạch phát triển du lịch của Thủ đô, từ đó dẫn đến sự lãng phí tài nguyên. Mặt khác có sự ngắt quãng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù mang định hướng tài nguyên trong chiến lược phát triển ngành của địa phương. Đây là lý do chính tác giả lựa chọn nghiên cứu tiềm năng khai thác những giá trị văn hóa tín ngưỡng nhằm phát triển du lịch, một nguồn tài nguyên chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh Hà Tây (cũ) để làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ của mình với hy vọng phần nào làm cho
nguồn tài nguyên đó được khai thác một cách có hiệu quả và đúng vị thế vốn có của nó trong sự phát triển du lịch trong thực tiễn.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Trong thời gian gần đây, du lịch văn hóa nói chung, du lịch tín ngưỡng nói riêng nhận được rất nhiều sự quan tâm của Nhà Nước, ngành Văn hóa – Thể thao – Du lịch và các công ty lữ hành. Loại hình du lịch này không những đáp ứng xu thế phát triển du lịch hiện đại mà còn khai thác được tối đa tiềm năng phát triển của nguồn tài nguyên du lịch, phù hợp với đặc điểm tự nhiên - văn hóa của đất nước. Chính vì lý do đó, việc xây dựng khung lý thuyết và nghiên cứu thực địa về du lịch văn hóa tín ngưỡng đang đặt ra một yêu cầu bức thiết đối với các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch. Tuy nhiên, đối tượng du lịch khai thác văn hóa tín ngưỡng thường chỉ được quan tâm dưới góc độ rộng; các đề tài nghiên cứu cụ thể về du lịch văn hóa tín ngưỡng xuất hiện với tần xuất thấp, chủ yếu được đưa vào các đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng hơn là du lịch văn hóa và du lịch tâm linh (khai thác văn hóa tín ngưỡng và các tôn giáo lớn)
Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về du lịch tâm linh, trong đó đáng chú ý là một số đề tài như Nghiên cứu loại hình du lịch tâm linh ở Việt Nam do T.S Nguyễn Trùng Khánh thực hiện. Đề tài này có nhiều đóng góp trong việc phân loại du lịch tâm linh trên cơ sở nguồn tài nguyên và động cơ du lịch, đồng thời xây dựng được cơ sở lý thuyết trên phương diện du lịch cho những nghiên cứu chi tiết hơn như nghiên cứu phát triển du lịch gắn với Phật giáo, tín ngưỡng dân gian… . Đề tài Nghiên cứu phát triển du lịch tâm linh tỉnh Nam Định do TH.S Nguyễn Thị Thu Duyên thực hiện đi sâu vào phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tâm linh gắn với nguồn tài nguyên du lịch văn hóa của tỉnh Nam Định và đưa ra các nhóm giải pháp về mặt quản
6