Các Yếu Tố Cấu Thành Năng Suất Và Năng Suất Quả Khô Của Các Hợp Phần Mô Hình Thực Nghiệm


+ Hợp phần 1 (đối chứng): Quy trình sản xuất lạc gồm các biện pháp kỹ thuật đang áp dụng trong sản xuất.

+ Hợp phần 2: Quy trình sản xuất lạc mới 1

+ Hợp phần 3: Quy trình sản xuất lạc mới 2

Cụ thể các biện pháp kỹ thuật áp dụng ở các hợp phần như sau:


Biện pháp kỹ thuật

Hợp phần 1

(đối chứng)


Hợp phần 2


Hợp phần 3

Biện pháp kỹ thuật tác động giống nhau

Ngày gieo

12/01/2013

12/01/2013

12/01/2013

Giống

L14

L14

L14


Mật độ gieo

40 cây/m2 (25cm × 10cm × 1 hạt/hốc)

40 cây/m2 (25cm ×10cm × 1

hạt/hốc)

40 cây/m2 (25cm × 10cm × 1 hạt/hốc)

Biện pháp kỹ thuật tác động khác nhau


Liều lượng phân bón áp dụng tính cho 1ha

30N + 90 P2O5 +

60 K2O + 5 tấn phân chuồng + 500 kg vôi/ha

40N + 120 P2O5 +

80 K2O + 10 tấn phân chuồng + 500 kg vôi/ha

40N + 120 P2O5 +

80 K2O + 0,6 tấn

phân Hữu cơ vi sinh + 500 kg

vôi/ha

Phủ đất

không

rơm

rơm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc Arachis hypogaea L. trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình - 19


3.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả khô của các hợp phần mô hình thực nghiệm

Qua số liệu tổng hợp ở bảng 3.38 chúng tôi có một số nhận xét sau:

- Mật độ cây khi thu hoạch (cây/m2):

Mật độ cây khi thu hoạch ở hai hợp phần 2 và 3 có áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới đạt 38 cây/m2, cao hơn hợp phần 1 đối chứng (chỉ đạt 36,4 cây/m2).

- Các chỉ tiêu số quả chắc/cây, khối lượng 100 quả và khối lượng 100 hạt:

Các chỉ tiêu này ở các hợp phần có sự sai khác nhau khá rõ. Đạt cao nhất là hợp phần 2, đứng thứ 2 là hợp phần 3 và thấp nhất là hợp phần 1 đối chứng. Trong đó chỉ tiêu số quả chắc/cây có ảnh hưởng mạnh nhất khi áp


dụng kỹ thuật thâm canh mới, chỉ tiêu này ở hai hợp phần 2 và 3 tăng so với hợp phần đối chứng 42,7 - 64,2 %.

Bảng 3.38. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc

của mô hình thực nghiệm



Chỉ tiêu


Đơn vị tính


Hợp phần 1 (đối chứng)

Hợp phần 2

Hợp phần 3

Giá trị trung bình

So với đối chứng (%)

Giá trị trung bình

So với đối chứng (%)

Mật độ khi thu hoạch

cây/m2

36,4

37,9

+ 4,2

38,0

+ 4,4

Số quả chắc/cây

quả

7,49

12,31

+ 64,2

10,69

+ 42,7

Khối lượng 100 quả

gam

141,5

153,1

+ 8,2

147,1

+ 3,9

Khối lượng 100 hạt

gam

62,1

65,2

+ 5,2

63,9

+ 2,9

Năng suất lý thuyết

tấn/ha

2,895

5,360

+ 85,1

4,483

+ 54,9

Năng suất thực thu

tấn/ha

2,095

3,743

+ 78,6

3,335

+ 59,2


3,9

3,6

3,3

3,0

2,7

2,4

2,1

1,8

1,5

1,2

0,9

0,6

0,3

0,0

3,743

3,335

2,095

Hợp phần 1 Hợp phần 2 Hợp phần 3

Năng suất thực thu (tấn/ha)

Hình 3.13. Biểu đồ về năng suất thực thu của các hợp phần mô hình


- Năng suất lý thuyết: Số liệu về kết quả tính năng suất lý thuyết ở bảng 3.38 cũng tương đồng với các chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất ở trên nên cũng cho thấy ở các hợp phần có sự sai khác nhau rất rõ. Đạt cao nhất là hợp phần 2, tăng so với đối chứng đến 85,1%; đứng thứ 2 là hợp phần 3, tăng so với đối chứng 54,9% và thấp nhất là hợp phần 1 đối chứng.

- Năng suất thực thu: Kết quả thu hoạch thực tế được tổng hợp ở bảng 3.38 cho thấy năng suất thực thu tương đồng với năng suất lý thuyết. mức tăng so với đối chứng cũng rất lớn. Đạt cao nhất là hợp phần 2 (đạt 3,743 tấn/ha, tăng 78,6% so với đối chứng) và hợp phần 3 (đạt 3,335 tấn/ha, tăng 59,2% so với đối chứng).

3.5.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hợp phần mô hình thực nghiệm

Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất là một khâu quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển mở rộng sản xuất ra đại trà. Một mô hình sản xuất được đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế là cơ sở quan trọng cho người nông dân quan tâm đầu tư áp dụng vào sản xuất và cho các cơ quan chức năng địa phương định hướng trong quy hoạch phát triển sản xuất. Qua kết quả tổng hợp, tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh lạc mới được thể hiện ở bảng 3.39, chúng tôi có một số đánh giá sau:

- Về chi phí đầu tư: Các hợp phần 2 và 3 áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới đòi hỏi đầu tư thêm một số loại vật tư như phân bón và rơm phủ đất nên chi phí đầu vào có tăng lên, hợp phần 2 tăng 6,944 triệu đồng/ha, hợp phần 3 tăng 3,954 triệu đồng/ha so với hợp phần 1 đối chứng. Tuy nhiên, công lao động ở các hợp phần 2 và 3 đều giảm 10 công/ha (tương đương 1,2 triệu đồng) so với đối chứng nhờ giảm được nhiều công chăm sóc, làm cỏ. Vì vậy, tổng chi phí của hợp phần 2 là 54,17 triệu/ha, chỉ tăng 5,744 triệu đồng so với hợp phần 1 đối chứng và tổng chi của hợp phần 3 là 51,21 triệu đồng/ha, tăng 2,754 triệu đồng so với hợp phần 1 đối chứng.


Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế của mô hình thực nghiệm (tính cho 1 ha)



Tiêu chí


Đơn vị tính


Giá bán

(đồng)

Hợp phần 1 (đối chứng)

Hợp phần 2

Hợp phần 3

Số lượng

Thành tiền

(1000đ)

Số lượng

Thành tiền

(1000đ)

Số lượng

Thành tiền (1000đ)

1. Tổng chi




48426


54170


51210

1.1. Vật tư




20826


27770


24810

Kali Clorua

kg

14000

80

1120

100

1400

100

1400

Lân supe

kg

3400

190

646

250

850

250

850

NPK (5-10-3)

kg

4800

600

2880

800

3840

800

3840

Phân HC vi sinh

kg

3400

0

0

0

0

900

2040

Vôi bón ruộng

kg

1200

500

600

500

600

500

600

Lạc giống L14

kg

48000

240

11520

240

11520

240

11520

Thuốc BVTV




1560


1560


1560

Rơm

tấn

300000

0

0

10

3000

10

3000

Phân chuồng

tấn

500000

5

2500

10

5000

0

0

1.2. Công lao động

công

120000

230

27600

220

26400

220

26400

Làm đất, bón phân lót

công

120000

60

7200

60

7200

60

7200

Gieo hạt, tỉa dặm

công

120000

60

7200

60

7200

60

7200

Phủ rơm

công

120000

0

0

20

2400

20

2400

Làm cỏ, xới xáo, bón thúc lần 1 và 2

công

120000

40

4800

10

1200

10

1200

Phun thuốc BVTV

công

120000

10

1200

10

1200

10

1200

Thu hoạch

công

120000

60

7200

60

7200

60

7200

2. Tổng thu

kg

25000

2097

56619

3743

101061

3335

90045

3. Lãi ròng




8193


46891


38835

4. Tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (RR)




0,17


0,87


0,76


- Về tổng thu: Năng suất tăng cao ở hai hợp phần 2 và 3 nhờ áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới nên tổng thu của chúng cao hơn hẳn so với hợp phần 1 đối chứng. Tổng thu của hợp phần 2 đạt 101,061 triệu đồng/ha, tăng đến 44,442 triệu đồng so với hợp phần 1 đối chứng và tổng thu của hợp phần 3 đạt 90,045 triệu đồng/ha, tăng 37,426 triệu đồng so với hợp phần 1 đối chứng.


- Về lãi ròng: Lãi ròng là kết quả hiệu giữa tổng thu và tổng chi. Qua phân tích hai chỉ tiêu tổng chi và tổng thu trên cho thấy tổng thu của hai hợp phần 2 và 3 áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới đạt cao, trong khi đó tổng chi phí đầu tư tăng thêm không nhiều so với hợp phần 1 đối chứng nên lãi ròng đạt cao hơn rất nhiều so với hợp phần 1 đối chứng. Qua kết quả tổng hợp ở bảng

3.39 cho thấy, lãi ròng cao nhất ở hợp phần 2 đạt 46,891 triệu đồng/ha, đứng thứ hai là hợp phần 3 đạt 38,835 triệu đồng/ha và thấp nhất là hợp phần 1 đối chứng đạt chỉ 8,193 triệu đồng/ha.

- Về tỉ suất lợi nhuận so với tổng vốn đầu tư: Tỉ suất lợi nhuận được xác định bằng hiệu số giữa lãi ròng và tổng chi phí đầu tư. Chỉ số này phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, đầu tư 1 đồng vốn vào trong một chu trình sản xuất sẽ thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Qua số liệu ở bảng 3.39 thì tỉ suất lợi nhuận đạt cao nhất ở hợp phần 2 (đạt 0,87), đứng thứ hai là hợp phần 3 (đạt 0,76) và thấp nhất là hợp phần 1 đối chứng (chỉ đạt 0,17). Kết quả này đã phản ánh rõ hiệu quả kinh tế cao của đồng vốn đầu tư cho ứng dụng các biện pháp tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình.

* Tóm lại:

Qua phân tích, đánh giá chi tiết kết quả mô hình thực nghiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp mà các nghiên cứu của đề tài xác định được trong sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình cho thấy: Năng suất lạc đã tăng từ 2,097 tấn/ha lên 33,35 - 37,43 tấn/ha, đưa lãi ròng tăng từ 8,193 triệu đồng/ha lên 38,835 – 46,891 triệu đồng/ha và tỉ suất lợi nhuận so với vốn đầu tư tăng từ 0,17 lên 0,76 – 0,87.


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


1. KẾT LUẬN

1.1. Đánh giá tình hình sản xuất lạc và xác định yếu tố hạn chế năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình:

Cây lạc có có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng hàng năm trên đất cát biển nhờ khả năng thích ứng với điều kiện sản xuất cao. Diện tích đất cát biển để phát triển sản xuất lạc còn khá lớn (gần 5.500 ha). Người nông dân được tập huấn kiến thức kỹ thuật sản xuất lạc chiếm tỉ lệ khá cao (76%) và tỉ lệ sử dụng giống lạc tiến bộ kỹ thuật mới đạt cao (87,7%). Nhận thức của người nông dân khá đầy đủ về các vấn đề khó khăn trong sản xuất lạc và đã chỉ ra được một số hướng giải quyết, khắc phục. Tuy nhiên, sản xuất lạc trên loại đất này hiện nay năng suất và hiệu quả kinh tế còn thấp do các yếu tố hạn chế sau:

- Đất cát biển có độ phì tự nhiên thấp. Đa số các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sinh trưởng phát triển của cây lạc đều thuộc loại rất nghèo đến nghèo. Và kết quả thực nghiệm cho thấy K và P là hai yếu tố dinh dưỡng hàng đầu hạn chế năng suất lạc. Trong khi đó, việc bón phân của người nông dân vẫn còn tùy tiện, do chưa có quy trình phân bón cho lạc riêng cho vùng đất cát biển Quảng Bình.

- Trong khi, điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, sản xuất lạc đang dựa hoàn toàn vào nước trời và chưa có nghiên cứu thời vụ gieo lạc cho vùng đất cát biển, nên Sở Nông Nghiệp và PTNT Quảng Bình hướng dẫn khung thời vụ gieo lạc vụ đông xuân hiện nay còn khá rộng, từ ngày 15/12 đến ngày 25/02. Đây là một trong những nguyên nhân sản xuất lạc ở vùng này cho năng suất và hiệu quả kinh tế thấp.

1.2. Xác định được tổ hợp phân bón cân đối, hợp lý giữa vô cơ với hữu cơ cho lạc trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình vừa tăng năng suất và hiệu quả kinh tế là: 40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha + 500 kg vôi/ha + 10 tấn


phân chuồng/ha cho năng suất quả đạt 3,1 – 3,113 tấn/ha, lãi ròng đạt 25,38 – 29,18 triệu đồng/ha, tỷ suất lãi so với vốn đầu tư đạt 0,51 – 0,53; hoặc có thế thay phân chuồng bằng phân hữu cơ vi sinh với lượng 0,6 tấn/ha cũng bảo đảm cho năng suất quả đạt 2,628 – 2,68 tấn/ha, lãi ròng đạt 19,39 – 25,91 triệu đồng/ha, tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (RR) đạt 0,42 – 0,5.

1.3. Xác định được khung thời vụ gieo trồng lạc thích hợp nhất cho vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình trong vụ đông xuân là từ ngày 04/01 đến ngày 03/02. Trong khung thời vụ này sản xuất lạc cho năng suất thực thu đạt 1,81 – 2,178 tấn/ha và bảo đảm thu được hiệu quả kinh tế.

1.4. Xác định được việc áp dụng biện pháp phủ đất trong sản xuất lạc vừa tăng năng suất và hiệu quả kinh tế vừa cải thiện nhiều tính chất lý, hóa của đất. Phủ đất cho năng suất quả tăng 0,395 – 0,482 tấn/ha, lãi ròng tăng 7,966 – 10,01 triệu đồng/ha, chỉ số RR tăng 0,14 – 0,17 so với không phủ đất. So sánh hai loại vật liệu thì phủ đất bằng rơm phù hợp hơn vì vừa giảm được chi phí sản xuất do tận dụng được nguồn rơm sẳn có vừa cải thiện độ phì cho đất.

1.5. Mô hình thực nghiệm bằng việc áp dụng đồng thời các biện pháp kỹ thuật của đề tài xác định được đã cho kết quả vượt trội về năng suất và hiệu quả kinh tế so với quy trình sản xuất hiện tại. Năng suất tăng 59 - 79% (từ 2,95 tấn/ha tăng lên 3,335 – 3,743 tấn/ha) và lãi ròng từ 8,19 triệu đồng/ha tăng lên 38,83 - 46,89 triệu đồng/ha và chỉ số RR từ 0,17 tăng lên 0,76 – 0,87.

2. ĐỀ NGHỊ

2.1. Triển khai ứng dụng nhanh biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp mà đề tài đã xác định nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cho người nông dân trồng lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Đây là cơ sở cho việc khuyến khích mở rộng diện tích trồng lạc và khai thác tiềm năng của vùng đất này.

2.2. Bón phân hữu cơ trong sản xuất lạc trên đất cát biển là yêu cầu quan trọng bảo đảm sản xuất ổn định và bền vững. Vì vậy, cần khuyến khích sản xuất các loại phân hữu cơ từ chất thải chăn nuôi, than bùn, phụ phẩm nông nghiệp,....


CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


1. Nguyễn Minh Hiếu, Lê Thanh Bồn, Hồ Khắc Minh (2011), Những tiềm năng và thách thức cho phát triển sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 7, trang 3 – 7.

2. Hồ Khắc Minh, Nguyễn Minh Hiếu (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng và năng suất giống lạc L14 trong vụ đông xuân trên đất cát biến tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 10, trang 12 – 20.

3. Lê Thanh Bồn, Hồ Khắc Minh (2012), Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến năng suất giống lạc L14 trồng trên đất cát ven biến tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 10, trang 59 – 67.

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 10/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí