Bảng Tham Khảo Mức Giá Loại Nhà Tiêu Và Bộ Phận Nhà Tiêu

Thị trường vệ sinh cần đưa ra các sản phẩm vừa có giá thành phải chăng, vừa đảm bảo các đặc tình mong muốn của các hộ dân nông thôn là một NT bền, thoải mái, dễ lau dọn.

Cấu trúc phần bể chứa phân có thể được thay đổi kìch cỡ để giảm chi phì sản xuất mà vẫn không ảnh hưởng đến độ bền và các đặc tình chình khác. Bên cạnh đó, có thể giảm giá thành bằng cách tiết kiệm chi phì nhân công và vật liệu theo các phương án sau:

- Sử dụng ống bi bê tông để làm bể chứa phân cho NT tự hoại và NT thấm dội. Công nghệ này giúp giảm tới 50% tổng chi phì sản xuất phần bể chứa, nhờ tiết kiệm công và vật liệu sản xuất. Ví ống bi có thể sản xuất trước nên HGĐ có thể góp đến 80% công xây dựng NT.

- Sử dụng gạch xi măng để xây toàn bộ NT thay cho gạch đỏ có thể giảm tới 25% chi phì xây dựng, ví gạch xi măng có giá rẻ hơn và sẵn có ở địa phương.

Các cơ sở kinh doanh địa phương có thể dễ dàng đưa vào áp dụng các giải pháp kỹ thuật nói trên để tăng khả năng chi trả của người dân cho các sản phẩm NT tự hoại.

Các cơ sở cũng có thể cung cấp gạch xi cho các hộ dân muốn xây NT khô hoặc không có điều kiện về nước / đất để xây NT dội nước.

Các hộ dân có thể tham gia hỗ trợ công xây dựng với tất cả các phương án xây NT kể trên. Nhờ thiết kế NT đơn giản, chuyên môn hoá các yêu cầu về lao động, kèm theo các hướng dẫn tự xây NT (chỉ riêng NT khô), v.v., các hộ dân có thể tiết kiệm được chi phì nhân công và tiếp thận các thông tin cần thiết về xây dựng NT.

- Các cơ sở kinh doanh NTHVS cần tập trung vào các giải pháp sản phẩm giá rẻ trong khoảng từ 1 đến 5 triệu đồng.

Bảng 14. Bảng tham khảo mức giá loại nhà tiêu và bộ phận nhà tiêu


Loại NT

Bộ phận

Mức giá

NT tự hoại/ thấm dội

Phần bể & sàn + phần thân & mái

tạm thời

1 - 2 triệu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.


Loại NT

Bộ phận

Mức giá

NT tự hoại/ thấm dội

Phần bể & sàn + Tự xây phần thân

& mái tạm thời

3-4 triệu

NT tự hoại/ thấm dội

Phần bể & sàn + Thuê thợ xây

phần thân & mái tạm thời

4-5 triệu

TỔNG

Trung bình

3 triệu

(Nguồn tổ chức SNV và Codespa áp dụng tại tỉnh Hòa Bình)


TTYTDP sẽ hỗ trợ thành lập các CHTI và mạng lưới tiếp thị và phân phối của cửa hàng bằng cách tuyên truyền về mô hính kinh doanh này và phối hợp với các doanh nghiệp/cơ sở kinh doanh và các cơ sở cung ứng dịch vụ hiện đang tham gia thị trường vệ sinh Mô hính kinh doanh đề xuất cho các khu vực xã Chân Sơn nói chung và cho các HGĐ Dao nói riêng là mô hình CHTI. Các CHTI sẽ giải quyết được các khó khăn đã đề cập phìa trên bằng cách cung cấp sản phẩm NTHVS theo sơ đồ sau:

-


Hình 7 Mô hình kinh doanh cửa hàng tiện ích Mô hình kinh doanh CHTI có các đặc 1


Hình 7: Mô hình kinh doanh cửa hàng tiện ích

Mô hình kinh doanh CHTI có các đặc điểm và đem lại các lợi ìch sau đây cho khách hàng cần xây NT:

- Dịch vụ xây lắp NT trọn gói: Cung cấp đầy đủ các vật liệu cần thiết để xây các bộ phận của NT: phần bể, phần sàn, phần thân – mái (bao gồm bệ xì bằng sứ, ống nhựa và các trang thiết bị khác).

- Chuyên môn hóa việc xây lắp NT nhờ có các thợ xây đã được tập huấn và nhận chứng chỉ về xây dựng NT. Các CHTI sẽ xây dựng một mạng lưới các thợ xây đáng tin cậy để xây lắp các sản phẩm NT của mính.

- Vận chuyển các vật liệu xây dựng và trang thiết bị vệ sinh đến tận nhà cho khách hàng.

- Hỗ trợ tài chình cho khách hàng, cho phép trả chậm từ 4 – 6 tháng và thậm chì đến 12 tháng tùy từng trường hợp.

- CTV bán hàng hỗ trợ tư vấn và cung cấp thông tin cho hộ dân về loại NT, giá cả, các yêu cầu khi sử dụng và bảo quản NT. CHTI sẽ phát triển một mạng lưới CTV ở cấp xã và thôn để liên lạc và kết nối trực tiếp với khách hàng. Các CTV sẽ tìch cực tuyên truyền và tiếp thị về các sản phẩm NT khi đến thăm các HGĐ trong thôn để tăng nhu cầu về NTHVS.

Với dịch vụ trọn gói này, các khách hàng của CHTI có thể tiết kiệm được đáng kể các chi phì giao dịch và đơn giản hóa quá trính mua NT. Các hộ dân chỉ phải thương lượng và giao dịch với một nhà cung ứng duy nhất thay ví phải đến nhiều nơi khác nhau (thợ xây, nhiều nhà bán lẻ, các nhà cung ứng dịch vụ vận chuyển và dịch vụ tài chình). Mô hính CHTI sẽ gói gọn tất cả lại chỉ còn 1 nhà cung ứng và 1 chi phì dịch vụ duy nhất. Hiện nay một số tỉnh miền núi phìa Bắc như Hòa Bính, Hà Giang, Điện Biên đã thành lập các hệ thống CHTI này và hoạt động rất hiệu quả.

- Quy trính lựa chọn CHTI gồm các bước cơ bản sau:

+ Tuyên truyền về mô hính kinh doanh cho chủ các doanh nghiệp/cơ sở kinh doanh hiện đang tham gia vào thị trường vệ sinh hoặc xây dựng

+ Đánh giá năng lực và mức độ phù hợp của các cơ sở kinh doanh tiềm năng để trở thành CHTI theo một số tiêu chì lựa chọn cụ thể. Cần lựa chọn kỹ càng để tăng hiệu quả các hoạt động tập huấn và đặt nền móng vững chắc cho thị trường vệ sinh phát triển.

+ Gặp mặt chủ doanh nghiệp/cơ sở kinh doanh và thống nhất các điều khoản hợp tác trong biên bản ghi nhớ, bao gồm cả việc CHTI sẽ cam kết đầu tư các trang thiết bị cần thiết để sản xuất NT giá rẻ.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ và bán hàng cho các CHTI: các CHTI cần có một đội ngũ xây lắp và bán NT để có thể tiếp cận đến các khu vực nông thôn và thu được đủ số đơn đặt hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ổn định của cửa hàng. TTYTDP có thể hỗ trợ CHTI xây dựng mạng lưới CTV bán hàng để tuyên truyền về các sản phẩm và dịch vụ của CHTI và mạng lưới thợ xây để cung cấp dịch vụ xây lắp NT có chất lượng.

- Thành lập mạng lưới thợ xây: CHTI cần thành lập mạng lưới thợ xây để có thể cung cấp trọn gói sản phẩm NT đồng thời quản lý được chất lượng xây dựng của sản phẩm. Rất có thể các CHTI khi mới bắt đầu mô hính sẽ không có nhân viên chuyên trách xây dựng NT, do đó cửa hàng sẽ cần một mạng lưới thợ xây có khả năng đáp ứng các đơn đặt hàng.

Chỉ nên bắt đầu thực hiện quy trính lựa chọn thợ xây sau khi TTYTDP đã thống nhất sơ bộ với CHTI về số xã và địa điểm để CHTI phát triển thị trường của mính.

Để thành lập mạng lưới thợ xây, TTYTDP sẽ đưa ra các lời khuyên cho cửa hàng về cách lựa chọn thợ xây, tuyên truyền cơ hội kinh doanh đến cho các thợ xây địa phương và thông báo cho CHTI về các thợ xây tiềm năng đang có mong muốn hợp tác. Các cán bộ y tế sẽ ưu tiên lựa chọn các thợ xây làm việc thường xuyên tại địa phương, có uy tìn và có kinh nghiệm xây NT.

- Lựa chọn CTV bán hàng: Đây là hoạt động hỗ trợ các CHTI xây dựng mạng lưới các CTV bán hàng có trách nhiệm tiếp thị và bán hàng cho CHTI ở cấp thôn bản. Cụ thể:

+ Hỗ trợ cung cấp cho các cơ sở kinh doanh các phương án hợp tác cụ thể với các CTV bán hàng cấp thôn, có thể là dựa trên cơ chế hoa hồng như đối với các CTV bán hàng cấp xã.

+ Hỗ trợ các CHTI lựa chọn các ứng cử viên làm CTV, ưu tiên thành viên của các tổ chức quần chúng, có kỹ năng truyền thông tốt, kinh nghiệm tham gia các hoạt động cộng đồng và trách nhiệm với xã hội.

+ Tập huấn cho các CHTI cách xây dựng mạng lưới tiếp thị của mính để họ có thể tiếp tục mở rộng hoạt động sau khi chương trính vệ sinh ngừng hỗ trợ.

+ TTYTDP huyện sẽ phối hợp với cán bộ y tế xã và UBND xã để lựa chọn CTV bán hàng, ưu tiên các thành viên Hội phụ nữ, ví đây là những người hiểu rõ nhất điều kiện thực tế của địa phương hoặc là người địa phương có kinh nghiệm truyền thông hoặc tiếp thị.

CHTI sẽ quản lý mạng lưới CTV của mính. TTYTDP cấp tỉnh và huyện sẽ chỉ hỗ trợ xây dựng mạng lưới và tổ chức tập huấn một số kỹ năng cơ bản.

3.5.3. Nhóm hoạt động cơ bản


Nhóm hoạt động cơ bản hay có thể gọi là nhóm tuyên truyền viên (TTV) bao gồm: Các cán bộ y tế thôn bản, các chức sắc trong thôn như trưởng thôn, già làng … nhóm này sẽ có nhiệm vụ hướng dẫn, giám sát người dân xây dựng, sử dụng NTHVS. Đồng thời nêu gương, khen thưởng các HGĐ đã xây dựng và sử dụng NTHVS; phê bính và đôn đốc những hộ chưa có NTHVS.

Các TTV thôn bản sẽ sử dụng các tài liệu sau đây để hỗ trợ cho hoạt động thăm hộ.

- Danh mục sản phẩm NT.

Danh mục sản phẩm là công cụ hỗ trợ các TTV thôn bản giải thìch về các loại NTHVS, các đặc tình chình, giá thành ước tình cho từng bộ phận NT (phần bể, sàn và thân mái), tùy theo kìch thước và vật liệu xây dựng NT. Danh mục sản phẩm cần có thiết kế mang tình thương mại với nhóm hấp dẫn khách hàng tiềm năng là các HGĐ.

- TTV có thể sử dụng các tài liệu kỹ thuật đã được đưa ra trong các buổi họp thôn nhưng với kìch thước nhỏ hơn, bao gồm các thông tin về bộ tiêu chì cho xây dựng, sử dụng và bảo quản NTHVS.

- Khi các TTV đi thăm HGĐ, sẽ có những hộ không có khả năng mua NT. Trong trường hợp này, họ sẽ nhận được các tờ rơi hướng dẫn tự xây NT giá rẻ đáp ứng được các tiêu chì do Bộ Y tế đưa ra.

- Các TTV cũng có thể cung cấp tờ rơi về cách sử dụng và bảo quản NT. Các cơ sở cung ứng NT và các cộng tác viên (CTV) có thể phát nhãn dán này cho các hộ

dân, tùy theo loại NT của họ, để dán vào mặt trong của NT sao cho người sử dụng NT có thể dễ dàng đọc và áp dụng các thông tin đưa ra trên nhãn.

- Nhóm hoạt động cơ bản chủ yếu được hỗ trợ từ phìa các TTYTDP và các đối tác liên quan nhằm phát triển chuỗi cung ứng.

+ Xây dựng mạng lưới CHTI

+ Phát triển năng lực cho mạng lưới CHTI

+ Cung cấp các giải pháp tài chình cho khách hàng và CHTI

+ Hỗ trợ các hoạt động tiếp thị tạo nhu cầu cho các sản phẩm của CHTI


3.5.3. Nhóm hoạt động mở rộng


Nhóm hoạt động mở rộng đưa thêm một số các hoạt động truyền thông khác để chiến dịch tiếp cận đến nhiều hộ dân hơn, bao gồm một số công cụ truyền thông đại chúng và hoạt động được tổ chức ở cấp xã với nhiều đối tượng mục tiêu hơn so với các hoạt động ở cấp thôn bản. Nhóm hoạt động mở rộng sẽ đẩy nhanh tăng tốc độ gia tăng tỷ lệ người dân tiếp nhận các hành vi mong muốn. Địa phương cần xem xét nguồn kinh phì sẵn có trước khi quyết định sử dụng nhóm hoạt động này.

Nhóm hoạt động mở rộng bao gồm các kênh truyền thông sau đây:

- Ngày hội Vệ sinh;

- Truyền thông ngoài trời: Tranh tường/ panô;

- Truyền thông trên các phương tiện in ấn: đăng tin trên báo;

- Truyền thông trên truyền hính, truyền thanh: bản tin trên đài truyền hình

- Hội chợ cấp xã “Ngày hội Vệ sinh”: Trong hoạt động này, địa phương sẽ tổ chức một sự kiện lớn để tuyên truyền về các loại NTHVS đồng thời phát động một phong trào thi đua giữa các thôn trong xã về mức tăng tỷ lệ bao phủ NTHVS. Hoạt động này cũng có thể kết hợp tổ chức các hoạt động hỗ trợ xã hội để xây NTHVS và củng cố các quy định của chình quyền thôn.

Sự kiện này có thể tổ chức thường niên, cần có sự tham gia tìch cực từ phìa các doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp kinh doanh NT cần tận dụng các sự kiện đông người dân tham dự để giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ vệ sinh của

mính, thậm chì đưa ra các hính thức khuyến mãi ngay trong thời gian tổ chức ngày hội vệ sinh. TTYTDP cần hỗ trợ các doanh nghiệp này tham gia vào ngày hội này.

Có thể tổ chức ngày hội trong ngày hoặc vào buổi tối, nhưng thời lượng chỉ nên dao động từ 3 – 4 tiếng. Cần tổ chức các hoạt động để người dân các thôn tham gia, vì dụ như thi tài, biểu diễn văn nghệ, các trò chơi liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến các vấn đề về vệ sinh. Sau Ngày hội Vệ sinh lần thứ nhất, địa phương có thể tiếp tục một sự kiện tương tự hàng năm để thông bố kết quả phong trào thi đua, trao giải thưởng cho thôn thắng cuộc. Ngày hội có thể diễn ra nhân dịp đặc biệt trong năm, vì dụ như ngày NT thế giới (ngày 19 tháng 11), ngày Vệ sinh Yêu nước (ngày 2 tháng 7), ngày Thế giới rửa tay với xà phòng (ngày 15 tháng 10).

- Cung cấp các tài liệu tiếp thị cho CHTI và mạng lưới bán hàng: Khi mới bắt đầu phát triển thị trường vệ sinh, các CHTI và mạng lưới bán hàng sẽ cần có các chiến lược xây dựng thương hiệu. Các sản phẩm nhận diện doanh nghiệp như áo phông, mũ cho CTV bán hàng, hoặc các tài liệu truyền thông khác như panô, khẩu hiệu, tờ tin vệ sinh sẽ là các công cụ quảng cáo hữu hiệu cho các cửa hàng, giúp các cửa hàng tiết kiệm được các chi phì tiếp thị khi tham gia thị trường, mặc dù các CHTI khó có thể chi trả cho các chi phì này. Do đó, TTYTDP có thể hỗ trợ các cơ sở cung ứng phát triển thị trường nếu sẵn có kinh phì, đây cũng là cách gián tiếp giảm chi phì xây dựng NT cho HGĐ. Hoạt động này có thể là một trong các hỗ trợ phát triển khu vực tư nhân trong lĩnh vực vệ sinh của chình phủ. TTYTDP huyện có trách nhiệm phân phát các tài liệu này, có thể kết hợp phân phát cùng với các tài liệu truyền thông thay đổi hành vi.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ dọn hút bể phốt: Một khi thị trường vệ sinh đã phát triển mạnh và đã có nhiều HGĐ sử dụng NT tự hoại, nhu cầu cho dịch vụ thông hút dọn bể phốt sẽ tăng lên. TTYTDP có thể phối hợp với công ty Môi trường đô thị URENCO và hỗ trợ công ty cung cấp dịch vụ này đến các vùng nông thôn, có thể bằng cách thông báo cho các hộ dân về dịch vụ của công ty và đứng ra kết nối các nhóm hộ dân có nhu cầu với công ty. Trong các buổi họp thôn, TTYTDP có thể sử dụng các tài liệu truyền thông để cung cấp thông tin cho hộ về nhu cầu phải thường

xuyên dọn bể tự hoại và địa chỉ liên lạc các nhà cung ứng dịch vụ sẵn có trong khu vực.

- Một phương án khác là TTYTDP sẽ hỗ trợ URENCO cùng phối hợp theo cơ chế hoa hồng với các CHTI có nhu cầu cung cấp thêm cả dịch vụ này. Thậm chì CHTI có thể trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ bằng cách đầu tư mua máy hút bể phốt cỡ nhỏ.

3.5.4. Các phương án hỗ trợ tài chính cho Hộ gia đình và cửa hàng tiện ích


a. Các phương án hỗ trợ tài chình cho HGĐ

Hỗ trợ hộ dân vay vốn nước sạch và vệ sinh từ ngân hàng Chình sách Xã hội Việt Nam

Các TTV và các CHTI cần thông tin về phương án vay vốn ưu đãi để xây NT của ngân hàng Chình sách xã hội. Trong các chuyến thăm hộ, các TTV thôn và các CTV bán hàng sẽ trính bày cho hộ dân về các điều khoản vay vốn (ngân hàng cho vay đến 6 triệu để xây NT trong thời gian 5 năm, với lãi suất 0,65% / tháng). Tuy nhiên các TTV cần lưu ý với không nên đánh giá quá cao khả năng trả nợ của hộ dân và khuyên hộ không nhất thiết phải xin vay khoản tiền tối đa là 6 triệu.

Tuyên truyền về các nhóm góp vốn quay vòng cho NTHVS

Cơ chế này sẽ hỗ trợ các thành viên trong nhóm góp vốn tiết kiệm và tiếp cận được đến các nguồn tài chình để xây NT.

Hiện nay tại một số tỉnh như Hòa Bình, Điện Biên hiện nay đã tổ chức thành công các nhóm góp vốn quay vongg ở cấp huyện. Sau đây là một số đề xuất cho cách tổ chức các nhóm mới nhằm biến mô hính nhóm góp vốn quay vòng thành một công cụ hiệu quả cho định hướng chiến lược phát triển thị trường:

Giảm số thành viên để giảm thời gian hoàn tất một chu kỳ góp vốn (đề xuất tối đa chỉ nên có 20 thành viên, nếu có nhiều hộ mong muốn tham gia thí có thể thành lập nhóm mới).

Đặt ra mức đóng góp tối thiểu cho mỗi thành viên là 100.000 đồng một tháng. Giới thiệu các phương án NT giá rẻ để giảm số tiền đầu tư và số tiền đóng góp của các thành viên trong nhóm, sao cho khoản tiền quỹ 2 triệu đồng một tháng là đủ để các thành viên chi trả cho phần bể và sàn của của bất kỳ loại NT nào.

Xem tất cả 99 trang.

Ngày đăng: 23/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí