MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến đất đai. Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến đất thể hiện ở lượng nước mưa và nhiệt; ảnh hưởng gián tiếp thông qua sinh vật. Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mưa, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn,… làm cho lượng dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn, hiện tượng khô hạn nhiều hơn. Nước biển dâng, thiên tai, bão lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng nhiễm mặn, ngập úng… dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất. Cùng với sự biến đổi khí hậu, các tai biến thiên nhiên đã xảy ra thường xuyên và nghiêm trọng hơn trước [78]. Trong bối cảnh tai biến thiên nhiên, sự thay đổi về không gian và thời gian của hạn hán và ngập lụt gần đây đã nhận được nhiều sự chú ý [64], [77], vì nó nhạy cảm hơn với biến đổi khí hậu [90].
Hạn hán như thảm họa tự nhiên đã xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, ngay cả ở những vùng ẩm ướt [88]. Hạn hán là một hiện tượng chịu tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất bởi biến đổi khí hậu [98]. Nhiều nghiên cứu cho thấy trong những thập niên gần đây, tình hình hạn hán trên thế giới đã trở nên nghiêm trọng hơn do sự thay đổi của thời tiết, khí hậu [124]. Trong đó, sản xuất nông nghiệp được coi là một trong những lĩnh vực được đánh giá dễ bị tổn thương nhất do hạn hán [84]. Hạn hán là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm diện tích đất nông nghiệp. Trong xu thế nóng lên toàn cầu, sự biến đổi của hạn hán cũng hết sức phức tạp. Do đó việc dự tính hạn hán ngày càng khó khăn hơn. Phương pháp đánh giá hạn hán phổ biến hiện nay là phân tích các dữ liệu khí tượng thủy văn và mô phỏng trên cơ sở các kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau đã được phát triển và áp dụng ở các nước trên thế giới và Việt Nam [36]; [75]. Nghiên cứu về hạn hán trên quy mô toàn cầu của Niko Wanders và cs. (2010) đã phân tích ưu điểm, nhược điểm của 18 chỉ số hạn hán bao gồm cả chỉ số hạn khí tượng, chỉ số hạn thủy văn, chỉ số độ ẩm rồi lựa chọn ra các chỉ số thích hợp để áp dụng phân tích các đặc trưng của hạn hán trong 5 vùng khí hậu khác nhau trên toàn cầu. Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng các chỉ số hạn hán khác nhau phục vụ việc đánh giá hiện trạng, biến đổi, giám sát, cảnh báo và dự báo. Chỉ số chuẩn hóa giáng thủy – SPI được đánh giá là phù hợp với các tỉnh thuộc khu vực các tỉnh miền Trung [30]; [34]; [15]; [41].
Lũ lụt là một trong những thảm họa thiên nhiên thường xuyên và tàn phá nhất [127]; [142]; [145], gây ra nghiêm trọng thiệt hại cho mùa màng và các mối đe dọa đối với an ninh lương thực [91]; [116]. Dưới tác động của biến đổi khí hậu, vùng hạ lưu các con sông có khả năng trải qua lũ lụt cực đoan hơn và những năm gần đây, lũ lụt đã gây thiệt hại đáng kể cho nông nghiệp, phá vỡ cơ sở hạ tầng và tổn thất đến các hoạt động kinh tế xã hội [92]. Trận lụt năm 2000-2002 đã gây thiệt mạng 1.300 người ở Campuchia và Việt Nam, ước tính thiệt hại 600 triệu USD [115]. Tần suất và cường độ của lũ đã gia tăng trong vài thập kỷ qua do biến đổi khí hậu bởi sự nóng lên toàn cầu
[113], [141], [96]; do đó, việc giám sát lũ lụt và đánh giá thiệt hại của lũ lụt gây ra đối với cây trồng ngày càng được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu [83] [120]. Đề giảm những thiệt hai do ngập lụt gây ra ngoài các biện pháp công trình như xây dựng các hồ chứ ở trung, thượng lưu để điều tiết lũ, củng cố đê điều, khai thông luồng lạch…, người ta thường lập bản đồ nguy cơ ngập lụt tương ứng ở các mức độ (tần suất) mưa lũ khác nhau. Bản đồ nguy cơ ngập lụt là một trong những cơ sở đề quy hoạch phòng chống lũ lụt, đặc biệt là bố trí sản xuất và các vùng dân cư [62]. Ngày nay, công nghệ Viễn thám và GIS đã cung cấp các công cụ mạnh mẽ để thu thập dữ liệu, phân tích không gian và hiển thị đồ họa. Hiện tại, đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng GIS và viễn thám trong theo dõi cũng như xác định vùng bị ngập lụt. Như nghiên cứu của Karlsen và cộng sự (2008) đã phát triển một ngưỡng NDVI cụ thể theo điểm ảnh (pixel) kết hợp và phương pháp ánh xạ dựa trên quy tắc quyết định để xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc lũ [106]. White và Lewis (2011) đã phát triển một kỹ thuật lập bản đồ kỹ thuật số nhanh chóng bằng cách sử dụng hình ảnh vệ tinh có độ phân giải rất cao để theo dõi phản ứng tạm thời của thảm thực vật bị ngập đối với sự thay đổi tốc độ dòng chảy ở lưu vực Great Artesian của Úc [154]; hoặc nghiên cứu bằng cách kết hợp dữ liệu thực địa được thu thập, Zhao et al. (2009) sử dụng chuỗi thời gian của các chỉ số thực vật bao gồm chỉ số thực vật được tăng cường NDVI và chỉ số thực vật được điều chỉnh EVI cũng như chỉ số mặt nước LSWI, để mô tả khu vực bị ngập với lớp phủ thực vật trên bề mặt đất [167]. Nhiều cảm biến vệ tinh (Landsat TM / ETM+, MODIS và ALOS / PALSAR) cũng cung cấp các nguồn dữ liệu đáng tin cậy cho thấy sự thay đổi liên tục của vùng đất ngập nước [160]. Hình ảnh Landsat TM/ ETM + với độ phân giải không gian tốt (30 m) sẽ cải thiện đáng kể kết quả phân loại. Quan trọng hơn, Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS) đã dần dần đưa hình ảnh Landsat miễn phí qua Internet kể từ năm 2008 [155]. Như vậy, với chi phí không cao và quyền truy cập không hạn chế là hai lý do chính cho việc sử dụng hình ảnh Landsat [117]. Thiết bị Landsat TM/ETM+ có bảy đến tám dải quang phổ cho tính toán EVI và LSWI phục vụ việc xây dựng bản đồ ngập lụt. Bên cạnh đó, đến nay các báo cáo về việc sử dụng LSWI và NDVI có nguồn gốc từ Landsat để phát hiện và lập bản đồ ngập lụt vẫn còn khan hiếm.
Việt Nam trong những năm gần đây các thiên tai ngập lụt và hạn hán xảy ra liên tiếp đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống cũng như sản xuất nông nghiệp. Tại miền Trung, bình quân mỗi năm có khoảng 12 nghìn ha lúa bị ngập úng (trong đó có khoảng 4 nghìn ha bị mất trắng, trên 7 nghìn ha bị ảnh hưởng) và có trên 6,2 nghìn ha hoa màu bị ngập úng. Hạn hán là một trong những loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra ở nước ta, đặc biệt là khu vực miền Trung và duyên hải Nam Trung Bộ, mức độ gây thiệt hại chỉ đứng thứ 3 sau lũ, bão [12]. Hạn hán kéo dài, làm tăng nguy cơ cháy rừng và làm suy giảm đáng kể sức sản xuất của đất. Trung bình trong 10 năm qua, diện tích bị khô hạn ở miền Trung lên tới 140.000 ha và mất trắng gần 50.000 ha. Theo báo
cáo mới nhất của Cục Thủy lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), hạn hán đã gây thiếu nước cho trên 120.000 ha đất canh tác, tập trung ở hầu hết các tỉnh Tây Nguyên, Ninh Thuận và Bình Thuận. Hạn hán cũng đã bắt đầu ảnh hưởng đến các tỉnh Bắc Bộ và Trung Bộ, mực nước trên các sông, hồ đều cạn kiệt [5].
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực duyên hải Miền Trung là một trong số các tỉnh thành ven biển thường xuyên gặp những trận lụt lớn và hạn hán trong nhiều năm liền. Trong đó, Quảng Điền là một huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế với địa hình gồm nhiều xã ven biển, do đó cũng là một trong những khu vực luôn phải đối mặt với các thiên tai như: Nắng nóng kéo dài về mùa khô gây ra hạn hán, ngập lụt nhiều vào mùa mưa.... như trận lũ lịch sử năm 1999, hạn hán nặng năm 2002 đã ảnh hưởng rất lớn đến đến đời sống của người dân và tình hình sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp trên địa bàn [58]. Từ thực tế này, vấn đề được đặt ra là cần phải xác định nguy cơ vùng bị ngập lụt và hán hạn để có những biện pháp giám sát, quản lý thích hợp nhằm phòng chống, giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt và hạn hán gây ra cho cuộc sống của người dân cũng như tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương.
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu ảnh hưởng của ngập lụt và hạn hán đến sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trong bối cảnh biến đổi khí hậu - 1
- Nghiên cứu ảnh hưởng của ngập lụt và hạn hán đến sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế trong bối cảnh biến đổi khí hậu - 2
- Khái Niệm Về Thay Đổi Sử Dụng Đất Và Chuyển Đổi Sử Dụng Đất
- Các Quy Định Về Quản Lý Và Sử Dụng Đất Nông Nghiệp
- Phân Ngưỡng Mức Độ Hạn Hán Dựa Vào Chỉ Số Spi Và Rdi
Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.
Quảng Điền là một huyện nằm ven biển phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích đất nông nghiệp là 8.194,13 ha chiếm gần 50,26% diện tích đất tự nhiên của huyện [55]. Quảng Điền là một huyện thuần nông nên sản xuất nông nghiệp được coi là ngành sản xuất quan trọng, do sản xuất phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự nhiên, thời tiết nên những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện là không thể tránh khỏi. Trong đó, ngập lụt và hạn hán là những loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất nông nghiệp của huyện.
Nhận thức được tầm quan trọng về ảnh hưởng của ngập lụt và hạn hán đến sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất và đời sống người dân, cần phải xác định đối tượng bị tác động, những tác động và mức độ bị ảnh hưởng, khả năng chịu ảnh hưởng, tình hình sử dụng đất nông nghiệp hiện tại, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp nhằm thích ứng và giảm nhẹ các tác động của ngập lụt và hạn hán đến sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, đáp ứng được mục tiêu sử dụng đất hiệu quả tại địa phương nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững, lâu dài, đáp ứng cuộc sống của người dân là một vấn đề vô cùng cần thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được ảnh hưởng của ngập lụt và hạn hán đến sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất những giải pháp sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với hạn hán, ngập lụt phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình sử dụng đất nông nghiệp và phân tích được những yếu tố tác động đến sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Đánh giá được ảnh hưởng của ngập lụt, hạn hán đến diện tích sử dụng của các loại đất nông nghiệp chính ở huyện Quảng Điền;
- Đề xuất được các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với hạn hán, ngập lụt phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án bao gồm:
- Tình hình ngập lụt và hạn hán xảy ra ở khu vực nghiên cứu;
- Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền;
- Ảnh hưởng của ngập lụt và hạn hán đến diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính ở huyện Quảng Điền.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận án được thực hiện trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Giai đoạn nghiên cứu của Luận án từ năm 2016 đến năm 2019. Đánh giá ngập lụt diễn ra vào năm 2017, năm 2019 và đánh giá hạn hán vào năm 2015.
- Phạm vi thời gian dự báo: Dự báo ngập lụt đến năm 2030 dựa vào Kịch bản nước biển dâng; Dự báo hạn hán đến năm 2035 dựa vào Kịch bản biến đổi khí hậu năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Căn cứ đưa ra các mốc dự báo dựa vào tham vấn ý kiến của chính quyền địa phương, do tình hình ngập lụt trên địa bàn diễn ra thường xuyên và mức độ nguy hại cao hơn hạn hán nên thời gian dự báo ngắn hơn so với dự báo hạn hán. Bên cạnh đó, dự báo đến năm 2030 nhằm hỗ trợ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Điền xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Phạm vi số liệu: Các số liệu lượng mưa thu thập từ năm 1999 đến năm 2019. Các số liệu về kinh tế-xã hội và và các số liệu khác có liên quan đến Luận án được thu thập từ năm 2005 đến năm 2019.
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của ngập lụt và hạn hán đến diện tích sử dụng các loại đất nông nghiệp chính của huyện (Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản). Đánh giá tác động và dự báo hạn hán trong vụ Hè Thu (qua khảo sát trên địa bàn thì tình hình hạn hán vụ Đông Xuân hầu như không ảnh hưởng nên luận án chỉ tập trung đánh giá cho vụ Hè Thu).
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về ảnh hưởng của hạn hán và ngập lụt đến sử dụng đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng góp phần khẳng định vai trò của công nghệ GIS trong nghiên cứu rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu hiện nay.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền huyện Quảng Điền lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và lập kế hoạch thực thi các giải pháp ưu tiên ứng phó hạn hán, ngập lụt ảnh hưởng đến sử dụng đất theo đơn vị hành chính cấp xã, cụm xã.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là tư liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu về hạn hán, ngập lụt và ảnh hưởng của các thiên tai này đến sử dụng đất trong điều kiện biến đổi khí hậu ở các địa phương tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Luận án đã xác định được các yếu tố tác động đến biến động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền bằng phương pháp điều tra kết hợp kiến thức khoa học, các phương pháp nghiên cứu mới trên thế giới với kiến thức của các bên liên quan và kiến thức của người dân địa phương.
- Luận án chỉ ra được mức hạn, phân bố của hạn hán và dự báo hạn hán ảnh hưởng đến diện tích các loại đất nông nghiệp chính tại huyện Quảng Điền bằng cách sử dụng kết hợp phương pháp đánh giá hạn hán về mặt khí tượng (SPI) với phương pháp ứng dụng GIS.
- Luận án đã chỉ ra được mức ngập lụt, phân bố của ngập lụt và dự báo ngập lụt ảnh hưởng đến diện tích các loại đất nông nghiệp chính tại huyện Quảng Điền bằng cách kết hợp phương pháp sử dụng ảnh viễn thám, mô hình số độ cao DEM với phương pháp ứng dụng GIS.
6. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA LUẬN ÁN
Các số liệu về lượng mưa, nhiệt độ, ảnh viễn thám được thu thập trong giai đoạn 2005 - 2019.
Các số liệu về đất đai các năm 2015, 2019; Các số liệu về kinh tế-xã hội và và các số liệu khác có liên quan đến Luận án được thu thập từ 2005 – 2019.
Các loại bản đồ gồm: bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, bản đồ hiện trạng sử dụng đất địa bàn nghiên cứu, bản đồ ranh giới các xã trong huyện và các tài liệu có liên quan để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Các số liệu liên quan đến Kịch bản BĐKH và nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi trường; tài liệu hướng dẫn về ứng phó với biến đổi khí hậu (SP–RCC) của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Số liệu mưa mô phỏng bằng công nghệ viễn thám trong giai đoạn nghiên cứu của vệ tinh TRMM.
7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Cấu trúc của luận án bao gồm 5 phần như sau:
Phần Mở đầu
Giới thiệu về tính cấp thiết của Luận án, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nghĩa thực tiễn và các điểm mới của luận án.
Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chương này cũng nêu những khoảng trống của những nghiên cứu hiện có để có cơ sở vững chắc về cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng phương pháp nghiên cứu xác định hạn hán và ngập lụt ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp từ dữ liệu ảnh viễn thám, DEM, chỉ số hạn khí tượng (SPI).
Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần này tập trung mô tả khu vực nghiên cứu và chuẩn bị dữ liệu bao gồm lựa chọn khu vực nghiên cứu và công tác điều tra thu thập dữ liệu. Phần phương pháp nghiên cứu cung cấp các phương pháp đánh giá và dự báo ảnh hưởng của ngập lụt và hạn hán đến diện tích sử dụng đất nông nghiệp sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám và chỉ số hạn hán SPI.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này tập trung trình bày 04 nội dung chính sau:
- Nội dung 1: Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình thiệt hại do thiên tai tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Ở nội dung này, thực hiện Khái quát các thông tin về điều kiện, tự nhiên-kinh tế xã hội địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tình hình kinh tế, xã hội,…và tình hình biến đổi khí hậu (ngập lụt và hạn hán) tại địa bàn nghiên cứu.
- Nội dung 2: - Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Nội dung này tiến hành đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2019 tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Xác định các yếu tố tác động đến biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá tác động của các yếu tố đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nội dung 3: Đánh giá ảnh hưởng của ngập lụt và hạn hán đến sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Ở nội dung này, trước hết đánh giá tình hình ngập lụt và khô hạn ở huyện Quảng Điền. Tiếp theo, thành lập bản đồ phân vùng ảnh hưởng của ngập lụt và khô hạn đến sử dụng đất nông nghiệp. Trên cơ sở kết quả bản đồ, tiến hành phân tích tác động của ngập lụt và khô hạn đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Quảng Điền. Sau đó, nghiên cứu sinh đã dự báo tác động của ngập lụt và hạn hán đến sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với ngập lụt và hạn hán ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Ở nội dung này, để làm căn cứ đưa ra các định hướng sử dụng đất trong tương lai, nghiên cứu sinh đưa ra các quan điểm sử dụng đất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phần. Kết luận và kiến nghị
Phần này trình bày các kết quả đã đạt được của luận án theo 03 mục tiêu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp sử dụng đất hiệu quả cụ thể cho huyện Quảng Điền.
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tổng quan về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [35].
Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất lâm nghiệp là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng, đất để trồng rừng mới bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên trồng nước ngọt. Đất làm muối là đất các ruộng sử dụng vào mục đích sản xuất muối. Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả hình thức trồng trọt không trục tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất dể xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp [35].
Theo Lê Quang Trí (2005), đất đai có các chức năng như sau:
- Chức năng sản xuất: hỗ trợ sự sống thông qua việc sản xuất sinh khối cung cấp lương thực thực phẩm cho con người sử dụng trực tiếp hay thông qua vật nuôi như nuôi trồng thủy sản.
- Chức năng môi trường sống: cung cấp môi trường sống cho sinh vật và là nơi dự trữ nguồn gen cho thực vật, động vật trên và dưới bề mặt đất.
- Chức năng điều hòa nguồn nước: điều hòa sự tồn trữ và lưu thông của nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm.
- Chức năng không gian sống: cung cấp nền tảng tự nhiên cho việc xây dựng khu dân cư và các hoạt động xã hội.
- Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiễm: lọc, hấp thụ, đệm và chuyển đổi thành phần nguy hại.