Nhanh chóng nghiên cứu và triển khai áp dụng dịch vụ bao thanh toán, xây dựng bộ sản phẩm tài trợ thương mại phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng được nhu cầu của từng nhóm khách hàng và đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của BIDV như triển khai các gói sản phẩm tài trợ xuất khẩu với các cơ chế và chính sách trọn gói nhằm thu hút ngoại tệ từ các khách hàng xuất khẩu, nghiên cứu triển khai các sản phẩm chia sẻ rủi ro với các ĐCTC… Các chi nhánh của BIDV cần nỗ lực thu hút khách hàng tốt, khách hàng có doanh số xuất khẩu lớn sử dụng các DVNH của BIDV. Giải pháp triệt để phát triển nhóm dịch vụ này là bán kèm, bán chéo các sản phẩm tín dụng, thanh toán quốc tế và mua ngoại tệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại, hướng tới đáp ứng trọn gói nhu cầu của khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại có tính đặc thù cao do vậy cần hình thành đội ngũ cán bộ nắm vững các cơ chế sản phẩm tài trợ thương mại, có khả năng tư vấn và hỗ trợ khách hàng để thúc đẩy hơn nữa hiệu quả bán hàng. Để thu hút, thuyết phục khách hàng sử dụng và gia tăng mức độ sử dụng dịch vụ tại BIDV, BIDV phải đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tạo ra hàng hóa lớn, xuất khẩu nông nghiệp như: thu mua lúa gạo, cà phê…
Giải pháp đối với dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và giao dịch phái sinh
Phấn đấu trở thành ngân hàng nội địa có thị phần hàng đầu trong việc cung ứng dịch vụ kinh doanh ngoại tệ có chất lượng, chuyên nghiệp theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tiếp tục là ngân hàng nội địa đi đầu trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm phái sinh tài chính và phái sinh hàng hoá tại thị trường Việt Nam. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tiền tệ bằng cách xây dựng chương trình kinh doanh ngoại tệ trực tuyến áp dụng cho toàn hệ thống BIDV. Tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Tiếp tục phát triển sâu rộng các sản phẩm hoán đổi tiền tệ chéo, quyền chọn lãi suất, quyền chọn tiền tệ, uỷ thác quản lý tài sản. Tiếp tục hợp tác với các đối tác ngân hàng lớn có uy tín trên thế giới để thực hiện các giao dịch phái sinh. Với lợi thế là một trong những ngân hàng đi đầu về dịch vụ phái sinh, BIDV cần tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing khách hàng đối với các sản phẩm giao dịch hàng hóa tương lai mới như kim loại, năng lượng đồng thời rà soát, mở rộng lượng kháh hàng cà phê, cao su, tập trung vào các khách hàng lớn và có uy tín trên thị trường, xây dựng các thỏa thuận hợp tác với các doanh nghiệp này.
Trong thời gian tới BIDV nên tham gia Sàn giao dịch hàng hóa trong khu vực như Singapore (SICOM) để mở rộng đối tác và cung cấp thêm sản phẩm cho khách hàng.
Giải pháp đối với dịch vụ Homebanking
Khó khăn lớn nhất trong việc mở rộng dịch vụ Homebanking là do sử dụng công nghệ cũ (cáp Megawan) làm tốc độ truy cập và kết nối chậm, đồng thời phí cài đặt ban đầu khá cao (khoảng 15 triệu đồng/khách hàng). Vì vậy, cần nâng cấp dịch vụ Homebanking bằng cách thay cáp Megawan bằng đường truyền leadlise có chi phí thấp hơn đồng thời tốc độ truy cập cũng nhanh hơn. Cần xác định trong các nguồn thu phí từ Homebanking (bao gồm phí cài đặt, phí duy trì dịch vụ và phí chuyển tiền), thu từ phí chuyển tiền là nguồn thu chính, không nên đặt nặng vấn đề thu từ phí cài đặt và duy trì dịch vụ.
Giải pháp đối với các dịch vụ khác
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Về Cơ Chế Quản Lý Và Chính Sách Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Buôn, Bán Lẻ
- Đa Dạng Hóa Hình Thức Giao Dịch Và Các Kênh Phân Phối Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Buôn, Bán Lẻ
- Đẩy Mạnh Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Để Khắc Phục Hạn Chế Quá Tập Trung Vào Đối Tượng Khách Hàng Bán Buôn
- Ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 30
- Xin Quý Khách Hàng Cho Biết Những Yếu Tố Nào Dưới Đây Quyết Định Sự Lựa Chọn Ngân Hàng Giao Dịch Của Quý Khách (Vui Lòng Đánh Số Theo Thứ Tự Ưu Tiên
- Ngân hàng bán buôn và bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - 32
Xem toàn bộ 271 trang tài liệu này.
BIDV nên hướng đến việc cung cấp dịch vụ hoặc làm đại lý cho các NHTMCP không đủ điều kiện tham gia thị trường. Hiện nay, hầu hết các NHTM đều có khả năng cung cấp gần như đầy đủ các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, do tính chất một số dịch vụ đặc thù đòi hỏi ngân hàng phát hành phải đáp ứng một số điều kiện nào đó nên cũng có một số ngân hàng (thường là các ngân hàng có vốn nhỏ hoặc mới thành lập) không đáp ứng được hoặc tham gia một cách hạn chế. Chẳng hạn, một số ngân hàng chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng bán buôn như Citi Bank (Hà Nội và TP HCM) lại không cung cấp một số dịch vụ cần nhiều nhân lực như thu chi hộ tiền mặt cho khách hàng tổ chức... Đây chính là cơ hội cho BIDV cung cấp dịch vụ ngân hàng bán buôn. Từ đó, BIDV có thể thông qua thế mạnh về vốn, mạng lưới, kinh nghiệm của mình để cung cấp dịch vụ NHBB cho các đối tác của mình để tăng phí dịch vụ cho BIDV, gia tăng uy tín và hình ảnh của BIDV trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
3.4.2.2. Nhóm giải pháp đối với dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Phát triển dịch vụ NHBL là sự phát triển tất yếu của BIDV nói riêng và của các NHTM Việt Nam nói chung. Tuy BIDV là một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nhưng hình ảnh BIDV trên thị trường NHBL còn mờ nhạt. BIDV cần rà soát danh mục sản phẩn dịch vụ hiện có, xác định sản phẩm còn thiếu để tiếp tục phát triển. Vì vậy, để BIDV phát triển mạnh trên thị trường NHBL, cần nâng cấp và phát triển thêm các dịch vụ sau:
Giải pháp đối với dịch vụ huy động vốn
Tái cấu trúc vốn theo hướng tăng tỷ lệ nguồn vốn trung dài hạn, gia tăng tỷ lệ huy động vốn bán lẻ trong tổng huy động vốn thông qua việc đổi mới sản phẩm huy động vốn và chính sách khách hàng phù hợp. Khai thác tối đa các sản phẩm huy động vốn hiện có. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư bằng cách hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm tiền gửi hiện có, nghiên cứu và sớm đưa vào triển khai các sản phẩm huy động vốn mới kèm theo các hình thức khuyến mãi phong phú và hấp dẫn như: Tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm an sinh nhà ở, tiết kiệm an sinh giáo dục, nhận huy động vốn bằng vàng. Đồng thời triển khai huy động vốn và chi trả tại nhà để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, đặc biệt là rất hữu ích đối với đối tượng khách hàng hưu trí có nguồn tiền nhàn rỗi.
Phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng theo phân đoạn cụ thể. Trên cơ sở phân đoạn khách hàng, thực hiện thiết kế bộ sản phẩm cho từng nhóm khách hàng chẳng hạn như nhóm khách hàng thịnh vượng, nhóm khách hàng quan trọng, nhóm khách hàng đại chúng, nhóm khách hàng phổ thông. Theo đó từng nhóm khách hàng BIDV sẽ thiết kế sản phẩm tiền gửi hoặc tiết kiệm có những nét đặc trưng riêng cho từng nhóm khách hàng như các sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn mang tính chất thanh toán, các sản phẩm mang tính tích luỹ và các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mang tính chất đầu tư. BIDV cần đẩy mạnh nghiên cứu phát triển dịch vụ, sản phẩm dành cho khách hàng có thu nhập cao. Các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn sẽ được thiết kế theo hướng mở, tăng cường tính linh hoạt để thu hút được các nguồn tiền gửi lớn, gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng.
Thường xuyên rà soát danh mục các sản phẩm tiền gửi hiện tại của BIDV, đánh giá, so sánh sản phẩm của BIDV với các đối thủ cạnh tranh, đồng thời thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng về các sản phẩm để xác định hiệu quả của các sản phẩm đang triển khai, sản phẩm nào chưa đạt tính hiệu quả, nghiên cứu bổ sung các tính năng, tiện ích mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng…, hình thành các sản phẩm tiền gửi đặc thù riêng của BIDV.
Giải pháp đối với sản phẩm tín dụng bán lẻ
BIDV cần thống nhất về khái niệm, tiêu chí xác định bán buôn, bán lẻ tín dụng theo thông lệ quốc tế. Cụ thể, về đối tượng khách hàng NHBL hiện nay, BIDV cần thiết
xác định bao gồm: Khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các DNNVV (hiện nay chỉ bao gồm khách hàng cá nhân và hộ gia đình). Các DNNVV chủ yếu thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, một khu vực kinh tế năng động trong cơ chế thị trường, không ngừng gia tăng về số lượng và ngày càng có những đóng góp quan trọng trong nền kinh tế, đây là phân khúc thị trường tiềm năng BIDV cần thiết có kế hoạch khai thác trong tương lai.
Cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ tín dụng bán lẻ: Xây dựng các quy trình sản phẩm thân thiện với khách hàng theo hướng giảm thiểu thủ tục và rút gọn thời gian giao dịch của khách hàng; Nâng cao việc khai thác, sử dụng hệ thống IT về quản lý quan hệ khách hàng để phục vụ tốt hơn các nhu cầu hiện có và khai thác phục vụ nhu cầu mới của khách hàng; Tổ chức đội ngũ cán bộ bán hàng chất lượng, tư vấn thoả mãn các yêu cầu sản phẩm, dịch vụ tín dụng bán lẻ cho khách hàng và am hiểu các sản phẩm bán lẻ nói chung để tư vấn và bán chéo sản phẩm cho khách hàng.
Xây dựng các sản phẩm tín dụng đặc thù phù hợp với từng phân khúc thị trường (khách hàng, vùng, miền); Xây dựng sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu mới của khách hàng và sự phát triển của thị trường từng thời kỳ. Đẩy mạnh phát triển tín dụng nhà ở, phát triển các sản phẩm tín dụng nhà ở gắn với các giải pháp tài chính trọn gói và dài hạn thông qua việc liên kết với các chủ đầu tư là các công ty kinh doanh bất động sản, xây dựng. Đẩy mạnh phát triển tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Xây dựng chính sách đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh; Tập trung cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các khách hàng kinh doanh trong các lĩnh vực liên quan đến xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chế biến, xây dựng…
Giải pháp đối với dịch vụ thanh toán
Đối với dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện nên ký các thỏa thuận hợp tác với Tổng công ty điện lực ở miền Bắc, Trung, Nam với điều kiện và mức phí ưu đãi khác nhau do đặc thù của ngành điện. Ngoài ra, cần khẩn trương triển khai dịch vụ thu phí thường niên tài khoản tự động với một số nhà cung cấp có uy tín hiện nay như Vietpay, PayOne, VNPay.
Giải pháp đối với dịch vụ thẻ
Để giữ vững và nâng cao thương hiệu thẻ trên thị trường đồng thời phát triển sản phẩm thẻ nhằm đẩy mạnh hoạt động NHBL, BIDV cần phải xây dựng một loạt các
chiến lược mạng lưới, chiến lược sản phẩm dịch vụ, chiến lược công nghệ… Cần xây dựng lộ trình cho chiến lược đa dạng hoá sản phẩm thẻ và thực hiện việc giám sát thực hiện kế hoạch kinh doanh thẻ.
Tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hơn hệ thống công nghệ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh thẻ nói chung trong đó có việc ổn định hoạt động hệ thống ATM, tăng cường phát triển dịch vụ mới trên hệ thống. Phối hợp dịch vụ thẻ với các DVNH điện tử khác nhằm mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng. Nghiên cứu xây dựng và phát triển được các sản phẩm thẻ theo đúng thị hiếu của từng đối tượng khách hàng, có điểm nhấn khác biệt nhằm thu hút khách hàng.
Tân dụng lợi thế là có mối quan hệ với nhiều tập đoàn, tổng công ty… ở nhiều lĩnh vực khác nhau cũng như được Chính phủ tin tưởng giao trọng trách thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia. BIDV cần khai thác mạnh mẽ hơn nữa các thoả thuận hợp tác toàn diện với các khách hàng lớn này nhằm gia tăng lợi ích cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh thẻ của BIDV.
Đẩy mạnh phát triển các loại hình thẻ Debit và Credit mang thương hiệu VISA, MASTER… thông qua các chương trình liên kết với các thương hiệu viễn thông, thể thao, thời trang, ca nhạc… cho các đối tượng khách hàng trẻ tuổi, hiện đại kết hợp với thương hiệu mua sắm cho các đối tượng khách hàng trẻ tuổi, trung niên và phụ nữ… Triển khai mạnh mẽ các chương trình khách hàng trung thành (loyalty) gắn kết với chủ thẻ BIDV.
Kết hợp linh hoạt giữa cho vay tiêu dùng tín chấp với sản phẩm thẻ cung cấp cho nhóm khách hàng mục tiêu là người có thu nhập từ trung bình khá thường xuyên ổn định, công chức viên chức trong các doanh nghiệp.
Giải pháp đối với dịch vụ ngân quỹ
Ngoài các dịch vụ hiện có như kiểm đếm, thu/chi hộ theo yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp, thời gian tới cần triển khai thêm dịch vụ cho thuê két sắt và thu/chi hộ tiền mặt lưu động tại các địa chỉ của cá nhân. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu của người dân càng cao, BIDV cần nhanh chóng triển khai dịch vụ này. Để thu hút dịch vụ này, BIDV cần phải đảm bảo những yếu tố như: hiện đại, an toàn, tiện lợi và riêng tư. Đối với dịch vụ thu/chi tiền mặt lưu động tại các địa chỉ của cá nhân, điền
quan trọng là BIDV phải đảm bảo tính nhanh chóng và an toàn. Ngoài ra, khi triển khai dịch vụ này BIDV phải quảng bá, quảng cáo một cách rộng rãi để khách hàng biết.
Giải pháp đối với DVNH điện tử Internet banking, Mobile banking
Nếu như dịch vụ BIDV Directbanking chỉ cho phép khách hàng thực hiện truy vấn thông tin các tài khoản thì với dịch vụ BIDV Online mà BIDV sẽ cung cấp cho khách hàng thể hiện nhiều chức năng có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng vì khách hàng không chỉ thực hiện dịch vụ vấn tin mà còn thực hiện được các giao dịch chuyển khoản trong nước, chuyển tiền quốc tế, thanh toán hóa đơn dịch vụ, thanh toán thẻ tín dụng và gửi các yêu cầu dịch vụ tới ngân hàng. Khách hàng sử dụng dịch vụ sẽ được lựa chọn Chi nhánh phục vụ để gửi các yêu cầu: Phát hành thẻ, yêu cầu giải ngân vay vốn, trả nợ trước hạn…
Với những dịch vụ đã và sẽ cung cấp, BIDV Online được kỳ vọng sẽ là DVNH trực tuyến có các tính năng đầy đủ và hoàn chỉnh nhất tại thị trường Việt Nam. Trong thời gian tới BIDV sẽ tiếp tục nỗ lựa trong công tác đảm bảo cho hệ thống vận hành ổn định, an toàn. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu bổ sung, cải tiến những tính năng mới để tăng thêm tiện ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ BIDV Online cũng là nhiệm vụ hàng đầu của BIDV.
Giải pháp đối với dịch vụ BSMS
Hiện nay, dịch vụ BSMS đã được triển khai khá phổ biến tại quầy giao dịch, tuy nhiên, trong thời gian tới, để đáp ứng cho nhu cầu khách hàng ngày càng cao của khách hàng, BSMS nên được triển khai thêm qua các kênh ATM, internet banking và phone banking. Điều này, một mặt giúp mở rộng hoạt động BSMS, mặt khát, giúp ngân hàng khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống công nghệ hiện có.
3.5. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ HIỆP HỘI NGÂN HÀNG
3.5.1. Đối với Chính phủ
Thứ nhất, Tiếp tục phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, cơ chế thị trường hình thành chưa đồng bộ, cơ cấu kinh tế vẫn chưa ổn định, môi trường cạnh tranh còn nhiều khiếm khuyết. Do đó, Nhà nước phải phát huy vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô để kinh tế
thị trường ở Việt Nam được vận hành theo đúng quy luật. Nhà nước phải giải quyết triệt để việc cổ phần hóa các DNNN, hạn chế và dần dần đi đến xóa bỏ tình trạng độc quyền ở một số lĩnh vực quan trọng.
Khi sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế phải chú ý mức độ và thời gian để đạt hiệu quả cao và chi phí thấp, phải lường trước các phản ứng của thị trường, nếu các phản ứng này có nguy cơ làm sai lệch những cân bằng cơ bản và gây mất ổn định kinh tế vĩ mô thì nhất thiết phải được điều chỉnh kịp thời.
Tuân thủ nguyên tắc cơ bản của điều hành kinh tế vĩ mô là phải tôn trọng các quy luật của kinh tế thị trường. Kết hợp chặt chẽ chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ. Quản lý tốt thị trường ngoại hối và nợ quốc gia, bảo đảm vốn và tính thanh khoản cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng đầu tư, ngăn ngừa lạm phát và đảm bảo an toàn hệ thống tài chính ngân hàng.
Thứ hai, Tiếp tục đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tránh khủng hoảng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững
Trong việc điều hành kinh tế vĩ mô cần theo dõi sát diễn biến thị trường trong nước và nước ngoài. Dự đoán xu hướng phát triển nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế để kịp thời áp dụng các giải pháp điều tiết, bình ổn thị trường.
Xu hướng đến tự do hóa tài chính ngân hàng dần theo thông lệ quốc tế đến gần. Để hạn chế mặt trái của tự do hóa tài chính, tránh tổn thương cho nền kinh tế và hệ thống tài chính, Chính phủ cần xây dựng khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động đầu tư nước ngoài nhằm tăng cường kiểm soát việc gia nhập và rút khỏi thị trường của nhà đầu tư nước ngoài để tránh những “cú sốc” từ quá trình tự do hóa tài chính mang lại. Đồng thời khẩn trương ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn (Nghị định, Thông tư) đối với các luật đã ban hành và có hiệu lực.
Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động dịch vụ của các ngân hàng theo hướng đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đồng thời vẫn giữ được những đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, tạo một môi trường hoạt động thông thoáng cho các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, nâng cao hiệu lực pháp lý nhằm đảm bảo thống nhất và đồng bộ trong hệ thống pháp luật chi phối hoạt động của các NHTM.
Phối hợp với NHNN, các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên theo dõi, tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình các thị trường tài chính, chứng khoán, bảo hiểm và thị trường bất động sản để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm bảo đảm cho các thị trường hoạt động lành mạnh, ổn định.
Xây dựng các chính sách hỗ trợ về thuế, tài chính và tiền tệ nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHBB và NHBL. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần có những cơ chế, chính sách tích cực hỗ trợ các NHTM quốc doanh trong công tác cổ phần hóa theo định hướng xây dựng mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng.
Thứ ba, Chính phủ cần ban hành các văn bản pháp quy mang tính pháp lý cao hơn cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Văn bản cần phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. Trên cơ sở đó, tiến hành kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường và dịch vụ của các chủ thể tham gia, hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng hữu hiệu và đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp khách quan.
3.5.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Việc phát triển DVNH bán buôn, bán lẻ không chỉ cần nỗ lực của NHTM là đủ mà cần có sự hỗ trợ từ NHNN qua việc tạo môi trường pháp lý và các điều kiện thực hiện, cụ thể:
Thứ nhất, Thống nhất khái niệm DVNH
Để làm được việc này, NHNN cần phối hợp với Tổng cục Thống kê xây dựng danh mục DVNH theo chuẩn mực quốc tế. Việc này vừa đáp ứng nguyên tắc 2 trong 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả của Basel II, vừa cho phép các NHTM chủ động trong phát triển dịch vụ, vừa tạo điều kiện cho NHNN quản lý các NHTM trong việc mở các dịch vụ mới và làm cơ sở thống nhất các bảng biểu thống kê phục vụ cho báo cáo định kỳ và giám sát. Khi xây dựng danh mục dịch vụ này, NHNN cần chú trọng sự phù hợp với tình hình thực tế về nhu cầu phát triển, khả năng cung cấp dịch vụ của NHTM, tác động của triển khai dịch vụ đến ổn định kinh tế vĩ mô, khả năng giám sát của các cơ quan quản lý và lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngoài ra, NHNN cần ban hành kèm theo những quy trình, quy chế