Thứ hai, mức sống, thu nhập của xã hội tăng cao; trình độ dân trí và nhận thức của đại đa số dân cư được nâng lên thì nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của dân cư ngày càng được quan tâm và cải thiện, làm tăng thêm nhu cầu về các loại hình BH. Dịch vụ BH không còn đơn thuần chỉ là BH mà mở rộng ra như những dịch vụ tài chính khép kín.
Thứ ba, quan hệ hợp tác quốc tế phát triển, các quá trình chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực, việc ứng dụng các quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế được khuyến khích. Cùng với quá trình đó, các hoạt động tái BH, đồng BH, hợp tác liên doanh trên phạm vi quốc tế sẽ không ngừng được mở rộng.
Thứ tư, hội nhập kinh tế sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn và thị trường chứng khoán, sự phát triển đó sẽ mở ra những hướng đầu tư mới cho hoạt động của các DNBH vốn đã gắn liền với việc hình thành các quỹ tài chính sẽ có khả năng đầu tư. Cơ hội này cho phép các DNBH đa dạng hoá hoạt động đầu tư và tham gia theo hướng chuyên môn hoá vào lĩnh vực này, điều đó sẽ mang lại hiệu quả cao cho các DNBH
Thứ năm, mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế giúp chúng ta mở rộng được thị trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, tăng sức thu hút đầu tư và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ từ các nước khác, tạo cơ hội thuận lợi để DNBH Việt Nam mở rộng quan hệ, học tập, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tiếp cận với những phương thức kinh doanh hiện đại; áp dụng rộng rãi công nghệ tin học vào các lĩnh vực BH nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh.
1.3.2.2. Thách thức
Cùng với việc tạo ra những cơ hội phát triển cho các, yếu tố tự do hoá thương mại, mở cửa và hội nhập thị trường DVBH quốc tế cũng đang đặt ra những khó khăn và thách thức mà các DNBHPNT Việt Nam phải đương đầu trong giai đoạn tới, sức ép cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ BH sẽ ngày một lớn hơn, các DNBHPNT Việt Nam có nguy cơ bị thua thiệt trong cạnh tranh khi mở cửa thị trường dịch vụ BH, thể hiện ở những mặt sau đây:
Thứ nhất, thị trường DVBH Việt Nam với tiềm năng và tốc độ tăng trưởng cao, ổn định sẽ là nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài - các tập đoàn BH, các DNBH quốc tế hàng đầu với kinh nghiệm kinh doanh lâu năm, phạm vi hoạt động rộng, khả năng tài
chính lớn, trình độ công nghệ cũng như trình độ quản lý vượt trội.., Điều này thật sự là thách thức lớn đối với các DNBHPNT trong nước.
Theo dự báo của các chuyên gia trong ngành BH thì từ nay cho đến 2010, số DNBH sẽ tiếp tục tăng theo xu hướng tăng trưởng của ngành. Lộ trình thực hiện rào cản Thương mại theo Hiệp định Thương Mại Việt - Mỹ đối với dịch vụ BH là 5 năm kể từ ngày có Hiệp định có hiệu lực, kết thúc vào cuối năm 2006. Theo đó các công ty BH của Mỹ sẽ được phép tham gia vào thị trường DVBH Việt Nam, theo lộ trình đã qui định.
Thứ hai, chất lượng phục vụ, sự đa dạng hoá của sản phẩm BH, tiềm lực về vốn, chính sách giá, trình độ và công nghệ quản lý.., đều là những điểm yếu của các DNBH Việt Nam trong điều kiện diễn ra quá trình giảm bớt và đi đến xoá bỏ sự bảo hộ của Nhà nước đối với các DNBH trong nước. Hơn nữa, tình hình cạnh tranh trên thị trường còn diễn ra thiếu lành mạnh, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh... cũng là một thách thức không nhỏ đối với hoạt động của các DNBHPNT Việt Nam.
Thứ ba, trình độ tổ chức quản lý, năng lực hoạt động của các DNBHPNT Việt Nam còn hạn chế, các DN chưa có điều kiện áp dụng những công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản lý kinh doanh. Đội ngũ cán bộ hoạt động kinh doanh BH chưa được đào tạo chuyên sâu, thiếu các chuyên gia trong lĩnh vực tính phí BH, trích lập dự phòng, thẩm định và đánh giá rủi ro.
Thứ tư, ngay tại thị trường trong nước xu hướng “giao thoa” giữa ngân hàng và BH bắt đầu thể hiện rõ, càng tăng thêm các đầu mối cung cấp dịch vụ bảo hiểm, cạnh tranh ngày càng lớn. Nhiều ngân hàng đã và đang khởi động kế hoạch “lấn sân” trên thị trường BH.
Phạm vi đầu tư hẹp, hiệu quả sử dụng vốn thấp, hoạt động nghiên cứu thị trường và sử dụng các công cụ Marketing chưa đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động kinh doanh do chưa có kinh nghiệm và khả năng tài chính.., là tất cả những khó khăn thách thức đòi hỏi các DNBHPNT Việt Nam phải có chiến lược khắc phục để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Từ yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, từ những cơ hội và thách thức khi Việt Nam là thành viên của WTO đã cho thấy: việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
DNBHPNT là một vấn đề cần thiết khách quan. Đòi hỏi các DNBHPNT Việt Nam phải khẩn trương cải tiến và đẩy mạnh các mặt hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhanh chóng mở rộng thị phần…Về phía Nhà nước cũng phải có lộ trình thể chế cho phù hợp với các cam kết quốc tế, tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, môi trường cạnh tranh lành mạnh để giúp các DNBHPNT nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Chương 2
thực trạng hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
việt nam trong thời gian qua
2.1. Tổng quan về thị trường dịch vụ bảo hiểm Việt Nam
BH đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử nền văn minh nhân loại. BH ra đời bởi những đòi hỏi trong cuộc sống con người, nó là một phương tiện hữu ích, là người bạn đồng hành giúp đỡ mỗi khi con người gặp rủi ro trong cuộc sống sinh hoạt... Khi kinh tế càng phát triển, đời sống con người càng cao thì nhu cầu BH càng lớn.
Cột mốc đầu tiên đánh dấu sự hình thành của thị trường DVBH Việt Nam đó là việc Công ty Bảo hiểm Việt Nam (sau này là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam) chính thức đi vào hoạt động kể từ tháng 1 năm 1965. Sau khi Miền Nam hoàn toàn được giải phóng, Công ty Bảo hiểm miền Nam và Tái bảo hiểm miền Nam được sáp nhập với Công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Tuy nhiên, Thị trường DVBH Việt Nam chỉ thực sự hình thành sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 100/NĐ-CP ngày 18/12/1993, chấm dứt sự tồn tại độc quyền của Công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trong lĩnh vực BH từ năm 1965. Do đó, quá trình hình thành và phát triển của thị trường DVBH Việt Nam có thể phân chia thành hai giai đoạn: giai đoạn 1965 - 1993 và 1993 đến nay.
Trong giai đoạn 1965 - 1993, nhà nước thực hiện chính sách độc quyền về BH, thị trường DVBH Việt Nam chưa thực sự hình thành, chỉ có duy nhất Công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh
doanh BHPNT. Mọi dịch vụ BH đều do Bảo Việt độc quyền triển khai. Do không có yếu tố cạnh tranh nên chất lượng dịch vụ còn hạn chế, số lượng dịch vụ ít và chậm phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu về BH của nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc tồn tại quá lâu của cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã kìm hãm sự phát triển của thị trường DVBH Việt Nam.
Từ năm 1993 đến nay, với việc ban hành Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về hoạt động kinh doanh BH đã đem lại một bước ngoặt lớn trong việc tạo ra môi trường pháp lý cho việc phát triển một thị trường BH cạnh tranh, đa dạng hoá sở hữu các DNBH tại Việt Nam. Nghị định 100/CP nêu rõ: “DNBH bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty bảo hiểm tương hỗ, Công ty liên doanh bảo hiểm, chi nhánh của tổ chức bảo hiểm Nhà nước, Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam”. Nghị định 100/CP đã thể hiện rõ quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển thị trường DVBH dựa trên cơ sở cạnh tranh và đa dạng sở hữu, cho phép các DN thuộc nhiều thành phần kinh tế ngoài nhà nước thành lập DNBH.
Sau khi Nghị định 100/CP ban hành, quá trình đa dạng hoá thị trường DVBH đã diễn ra nhanh chóng. Việc đa dạng hoá các loại hình DNBH đã phá vỡ cơ chế độc quyền và tạo nên cơ chế cạnh tranh trên thị trường BH, các doanh nghiệp cạnh tranh bằng giá cả, chính sách phân phối và đưa các sản phẩm BH tốt nhất đến với khách hàng.
Với sự phát triển lớn mạnh của thị trường DVBH trong những năm qua, Nghị định 100/CP tỏ ra không còn phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh BH trong điều kiện mới. Để điều chỉnh hoạt động của thị trường DVBH Việt Nam, ngày 9 tháng 7 năm 1999, Chính phủ ban hành Quyết định số 23/1999/QĐ-BTCCBCP cho phép thành lập Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. Và đến ngày 22 tháng 12 năm 2000, Chủ tịch nước đã công bố “Luật kinh doanh bảo hiểm” được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000, Luật này ra đời đã tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh BH.
Tiếp theo là việc ban hành các Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/08/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của "Luật kinh doanh bảo hiểm"; Nghị định số 43/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/08/2001 qui định chế độ tài chính đối với DNBH và DN môi giới BH. Sau đó là các Thông tư số 98/2004/TT-BTC và 99/2004/TT-BTC của
Bộ tài chính ngày 19/10/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP, 43/2001/NĐ-CP. Trong năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường DVBH Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010, đây là sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của ngành BH Việt Nam trong tương lai.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới đất nước và 10 năm mở cửa thị trường DVBH, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành BH Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định cả về chất và lượng. Thị trường DVBH đã có bước chuyển biến cơ bản từ chỗ: chỉ có 1 công ty BH Nhà nước độc quyền (Bảo Việt) năm 1965 và 1 công ty môi giới BH Inchinbrok năm 1993 đã phát triển thành một thị trường DVBH đa thành phần với nhiều loại hình BH đa dạng, phong phú. Đến cuối năm 2006 thị trường DVBH Việt Nam đã có 37 công ty BH thuộc nhiều khối DN khác nhau gồm: công ty Nhà nước, công ty cổ phần, liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài, hoạt động trong 4 lĩnh vực chính là: BHNT, BHPNT, tái BH và môi giới BH, vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt với nhau để phát triển.
Số lượng các DNBH tại Việt Nam và quá trình hình thành các doanh nghiệp BH được thể hiện ở Biểu 2.1 và 2.2 dưới đây:
Biểu 2.1: Số lượng các DNBH theo hình thức sở hữu và lĩnh vực hoạt động (tính đến 31/3/2007)
100% | |||||
Loại hình doanh nghiệp | Nhà nư- ớc | Cổ phần | Liên doanh | vốn nớc | Tổng cộng |
ngoài | |||||
Bảo hiểm phi nhân thọ | 1 | 11 | 4 | 5 | 21 |
Bảo hiểm nhân thọ | 1 | 6 | 7 | ||
Tái bảo hiểm | 1 | 1 | |||
Môi giới bảo hiểm | 3 | 5 | 8 | ||
Tổng cộng | 1 | 18 | 4 | 15 | 37 |
Có thể bạn quan tâm!
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam - 2
- Hoạt Động Giám Định, Bồi Thường Tổn Thất Và Đòi Người Thứ Ba
- Sự Cần Thiết Khách Quan Phải Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ
- Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ Việt Nam Trong Những Năm Gần Đây
- Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ Việt Nam Hiện Nay
- Thực Trạng Về Hoạt Động Khai Thác Sản Phẩm Và Đầu Tư.
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Nguồn: [48].
Biểu 2.2: Danh sách các DNBH trên thị trường Việt Nam
(tính đên 31/12/2006)
Tên doanh nghiệp | Năm thành lập | Hình thức sở hữu | Vốn điều lệ | |
I | Công ty bảo hiểm phi nhân thọ: 21 công ty | |||
1 | Bảo Việt Việt Nam | 1964 | Cổ phần | 900tỷ đ |
2 | Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh | 1994 | Cổ phần | 1.100 tỷ đ |
3 | Cty cổ phần BH Nhà Rồng (Bảo Long) | 1995 | Cổ phần | 160 tỷ đ |
4 | Cty cổ phần BH Petrolimex (PJICO) | 1995 | Cổ phần | 140 tỷ đ |
5 | Cty liên doanh BH quốc tế Việt Nam (VIA) | 1996 | Liên doanh | 6,2 triệu USD |
6 | Cty cổ phần BH Dầu khí (PVIC) | 1996 | Cổ phần | 150 tỷ đ |
7 | Công ty TNHH BH phi nhân thọ (ACE) | 2006 | 100% vốn nước ngoài | 20 triệu USD |
8 | Cty liên doanh BH liên hiệp (UIC) | 1997 | Liên doanh | 6 triệu USD |
9 | Cty Cổ phần BH Bưu điện (PTI) | 1998 | Cổ phần | 105 tỷ đ |
10 | Cty TNHH BH QBE (Việt Nam) | 1999 | 100% vốn nước ngoài | 5 triệu USD |
11 | Cty BH tổng hợp Groupama Việt Nam Groupama) | 2001 | 100% vốn nước ngoài | 6,2 triệu USD |
12 | Cty TNHH BH Châu á - Ngân hàng Công thương (IAI) (Bảo Ngân) | 2002 | Liên doanh | 6 triệu USD |
13 | Cty liên doanh TNHH BH Samsung - Vina (SVI) | 2002 | Liên doanh | 5 triệu USD |
14 | Cty cổ phần BH Viễn Đông( VASS) | 2003 | Cổ phần | 200 tỷ đ |
15 | Cty cổ phần BH AAA | 2005 | Cổ phần | 80 tỷ đ |
16 | Cty TNHH BH phi nhân thọ AIG (Việt | 2005 | 100% vốn | 10 triệu USD |
Tên doanh nghiệp | Năm thành lập | Hình thức sở hữu | Vốn điều lệ | |
Nam) | nước ngoài | |||
17 | Côngty TNHH BH Liberty Mutual | 2006 | 100% vốn nước ngoài | (10 triệu USD)80 tỷ |
18 | Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Viiet Nam (agrinco)(Bảo Nông) | 2006 | Cổ phần | 160 tỷ đ |
19 | Công ty cổ phần BH Bảo Tín | 2006 | Cổ phần | 80 tỷ đ |
20 | Công ty BH Ngân hàng Đầu tư và phát triển Viêt Nam (BIC) | 2005 | Nhà nước | 100 tỷ đ |
21 | Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn cầu (GIC) | 2006 | Cổ phần | 80 tỷ |
II | Công ty bảo hiểm nhân thọ: 7 công ty | |||
22 | Bảo Việt nhân thọ | 1996 | Cổ phần | 1500 tỷ đồng |
23 | Cty TNHH BH nhân thọ Prudential Việt Nam | 1999 | 100% vốn nước ngoài | 75 triệu USD |
24 | Cty TNHH BH Manulife (Việt Nam) | 1999 | 100% vốn nước ngoài | 25 triệu USD |
25 | Cty TNHH BH quốc tế Mỹ Việt Nam (AIA) | 2000 | 100% vốn nước ngoài | 25 triệu USD |
26 | Cty TNHH BH nhân thọ ACE | 2005 | 100% vốn nước ngoài | 20 triệu USD |
27 | Cty TNHH BH nhân thọ Previor Việt Nam | 2005 | 100% vốn nước ngoài | 10 triệu USD |
28 | Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Dai - ichi Việt Nam(*) | 2007(**) | 100% vốn nước ngoài | 25 triệu USD |
III | Công ty tái bảo hiểm: 1 công ty |
Tên doanh nghiệp | Năm thành lập | Hình thức sở hữu | Vốn điều lệ | |
29 | Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE) | 1994 | Cổ phần | 500 tỷ đồng |
iV | Công ty môi giới bảo hiểm: 8 công ty | |||
30 | Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Việt Quốc | 2001 | Cổ phần | 6 tỷ đồng |
31 | Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm á Đông | 2003 | Cổ phần | 6 tỷ đồng |
32 | Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Đại Việt | 2003 | Cổ phần | 6 tỷ đồng |
33 | Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Thái Bình Dương | 2005 | Cổ phần | 6 tỷ đồng |
34 | Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Cimeco | 2006 | Cổ phần | 4 tỷ đồng |
35 | Công ty TNHH Aon Việt Nam | 1993 | 100% vốn nước ngoài | 300.000 USD |
36 | Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Gras Savoy Willis Việt Nam | 2003 | 100% vốn nước ngoài | 300.000 USD |
37 | Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Marsh Việt Nam | 2004 | 100% vốn nước ngoài | 300.000 USD |
Ghi chú: * Trước đây là Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh CMG
* Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam đã bổ sung 12,8 triệu tương đương 202 tỷ VNĐ vào ngày 31/01/2007
Nguồn: [31].
Có thể nói, thị trường DVBH Việt Nam hiện nay tuy con non trẻ song là một trong những thị trường năng động và ổn định trong khu vực và trên thế giới, với tốc độ tăng trưởng cao: 20%/năm đảm bảo cơ bản nhu cầu bảo vệ rủi ro, tấm lá chắn cho nền kinh tế -