Bất cứ một DN nào muốn tồn tại và phát triển đều cần có nguồn vốn, mà trước hết là nguồn vốn tài chính. Nguồn tài chính của DN có thể bằng nhiều hình thức: nguồn tự có, nguồn vốn vay, ngân sách cấp, trợ cấp… Nguồn tài chính có ý nghĩa quyết định giúp DN chớp cơ hội đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, tận dụng lợi thế về quy mô và vượt lên trước đối thủ cạnh tranh.
* Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh của một DNBH, bởi vì con người là trung tâm của mọi hoạt động. Do vậy cần phải có kế hoạch quản trị nguồn nhân lực, mục tiêu của quản trị nhân lực như là: Sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực; Đảm bảo cung - cầu về nguồn nhân lực cho các hoạt động; xác định biện pháp cụ thể để quản lý nguồn nhân lực và dự đoán về nguồn nhân lực mà DN có nhu cầu trong tương lai... Yêu cầu của quản trị nhân lực là xây dựng được đội ngũ lao động tích cực, có kinh nghiệm, có kỹ năng quản lỹ, kỹ năng kinh doanh. Điều đó sẽ giúp cho DN có lợi thế cơ bản so với đối thủ cạnh tranh.
* Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Trong các hoạt động đầu tư thì đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm thường đưa lại kết quả rất lớn. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thường được chia làm 3 loại: Nghiên cứu đổi mới sản phẩm, nghiên cứu cải tiến sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng hay hoàn thiện các đặc tính của sản phẩm hiện có và nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm cải tiến quá trình kinh doanh để giảm chi phí hoặc nâng cao chất lượng. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thường tạo ra bước đột phá cho DNBH trong hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi thế kinh doanh cho DN trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm của khoa học công nghệ là luôn đổi mới và phát triển, vì vậy DN muốn tạo được lợi thế kinh doanh lâu dài thì phải có những bước đi cụ thể, có sự đầu tư hợp lý vào hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
* Marketing, bán hàng và dịch vụ ( Chưa xem và chưa sửa)
Marketing là một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Việc phân tích hoạt động marketing thường bao gồm các nội dung: phân tích khách hàng, nghiên cứu thị trường,
mua và bán hàng hoá. Việc phân tích chức năng marketing và bán hàng cần quan tâm đến một số vấn đề sau: mặt hàng sản phẩm có đáp ứng mục tiêu đề ra hay không? Thái độ của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, giá đối với DN và đối thủ cạnh tranh? Hiệu quả của các kênh phân phối? Lực lượng bán hàng có đủ để đạt được mục tiêu đề ra hay không? Các hoạt động dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hoạt động như hoạt động giám định, bồi thường ra sao? Hiệu quả của công tác quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ của DN?…
* Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp việc sắp xếp bố trí các phòng ban chức năng của một DNBH. Cơ cấu tổ chức của một DNBH đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc vận hành hoạt động kinh doanh của DN. DN nào có được cơ cấu tổ chức hợp lý với sự gắn kết trong hoạt động, sự hỗ trợ nhau trong công việc sẽ tạo ra cho DN đó một lợi thế kinh doanh hơn hẳn đối thủ cạnh tranh.
Như vậy có thể nói, môi trường vĩ mô và môi trường kinh doanh trong ngành là những yếu tố tác động bên ngoài, còn môi trường trong nội bộ DN là các yếu tố mang tính bên trong. Vì vậy muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNBHPNT thì đòi các DN phải có sự gắn bó chặt chẽ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài DN.
1.3. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1.3.1. Những cam kết đặt ra đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế của đất nước ngành BH Việt Nam đã tích cực ký kết những cam kết khi mở cửa thị trường DVBH. Do đó, yêu cầu đặt ra cho các DNBHPNT Việt Nam phải hiểu rõ cam kết này để chuẩn bị cho chiến lược cạnh tranh mới khi những cam kết này được thực hiện:
* Cam kết theo Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ
Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được ký kết vào ngày13/07/2000 và chính thức có hiệu lực từ ngày 10/12/2001 sau khi Quốc hội hai nước phê chuẩn. Theo hiệp định này, Việt Nam đã đưa ra các cam kết trong các lĩnh vực của hoạt động kinh doanh BH, trong đó có cam kết về việc các công ty BH của Mỹ tham gia vào thị trường DVBH Việt Nam.
Nhìn chung sự hiện diện của các công ty BH Mỹ không bị hạn chế nhưng phải tuân thủ theo lộ trình tự do hoá từng bước trong giai đoạn từ 3 - 5 năm:
- Sau 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các công ty BH của Mỹ được thành lập công ty liên doanh với các đối tác được phép kinh doanh ở Việt Nam, trong đó tỷ lệ vốn góp của đối tác Mỹ không vượt quá 60% vốn pháp định.
- Sau 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam cho phép thành lập Công ty BH 100% vốn của Mỹ.
- Ngoài ra, các công ty cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư của Mỹ không được phép kinh doanh các đại lý BH.
- Sau 3 năm đối với công ty liên doanh và 6 năm đối với công ty BH 100% vốn của Mỹ kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ xoá bỏ việc không cho phép các công ty BH Mỹ kinh doanh các dịch vụ BH bắt buộc.
- Sau năm 2006, Việt Nam sẽ xoá bỏ tỷ lệ tái BH bắt buộc 20% qua Công ty tái BH quốc gia Việt Nam. Các DNBH không bị giới hạn ở tỷ lệ tái BH và công ty tái BH.
Theo nguyên tắc tối huệ quốc, những cam kết trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ cũng sẽ áp dụng tương tự đối với những nước có quan hệ song phương với Việt Nam. Do đó, tác động của cam kết trên còn được mở rộng sang các đối tác thương mại như EU, Nhật Bản, ASEAN... trong lĩnh vực kinh doanh BH.
* Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO
Việt Nam đã gia nhập gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ cuối năm 2006. Các cam kết gia nhập WTO dựa trên quy định của pháp luật hiện hành và có tính đến các cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ. BH là lĩnh vực mà các đối tác thương mại lớn của Việt Nam như Mỹ, liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Canada gây sức ép để Việt Nam mở cửa hơn nữa thị trường DVBH. Gia nhập vào WTO, Việt Nam đã cam kết trong lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ như sau:
(1) Không hạn chế đối với:
- Dịch vụ BH cung cấp cho các DN, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Dịch vụ tái BH
- Dịch vụ BH vận tải quốc tế, bao gồm BH cho các loại rủi ro liên quan tới:
+ Vận tải biển quốc tế và vận tải hàng không thương mại quốc tế, với phạm vi BH, bao gồm bất kỳ hoặc toàn bộ các khoản mục sau: hàng hoá vận chuyển, phương tiện vận chuyển hàng hoá và bất kỳ trách nhiệm nào phát sinh từ đó;
+ Hàng hoá đang vận chuyển quá cảnh quốc tế
- Dịch vụ môi giới BH và môi giới tái BH
- Dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường.
(2) Không hạn chế, ngoại trừ: DNBH 100% vốn nước ngoài không được kinh doanh các dịch vụ bắt buộc, bao gồm BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, BH xây dựng và lắp đặt, BH các công trình dầu khí và các công trình dễ gây nguy hiểm đến an ninh cộng đồng và môi trường. Hạn chế này sẽ được huỷ bỏ vào ngày 1/1/2008. Sau 5 năm kể từ khi gia nhập, cho phép DNBH nước ngoài thành lập chi nhánh BHPNT, căn cứ vào các quy định thận trọng [44, tr.1006-1007].
* Cam kết trong khuôn khổ ASEAN:
Hiệp định khung về dịch vụ của ASEAN được ký kết tháng 12/1998 và có hiệu lực kể từ ngày 13/10/1999, 7 nước thành viên ASEAN (trừ Lào, Myanmar, Camphuchia), đã đưa ra các cam kết cụ thể trong lĩnh vực BH theo hướng huỷ bỏ về cơ bản những hạn chế về tiếp cận thị trường và tăng cường chiều sâu và phạm vi tự do hoá trong lĩnh vực BH.
Hiện nay, các nước ASEAN đang trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định thư số 5 về thiết lập chương trình chung của ASEAN về BH trách nhiệm bắt buộc đối với bên thứ ba của chủ xe cơ giới.
Nhìn chung, các cam kết về mở cửa thị trường DVBH trong khuôn khổ ASEAN chủ yếu vẫn mang tính chất cam kết chung mà chưa có được các cam kết có tính cụ thể. Điều này giúp giảm nhẹ các sức ép về cam kết hội nhập của Việt Nam trong lĩnh vực BH.
* Cam kết trong khuôn khổ APEC:
APEC được thành lập tháng 11/1989, đến nay có 18 thành viên. Mục tiêu chủ yếu của APEC là duy trì sự phát triển và tăng trưởng vì các nước trong khu vực, tăng cường kinh tế cho khu vực... Mục tiêu của APEC là tự do hoá thương mại và đầu tư vào năm
2010 đối với các nước phát triển và 2020 đối với các nước đang phát triển. Lĩnh vực BH là một trong những lĩnh vực được ưu tiên trong hợp tác trong khuôn khổ APEC. Hàng năm, các quốc gia thành viên, trong đó có Việt Nam đã xây dựng các chương trình hành động trong lĩnh vực BH, trong đó tập trung vào việc xác định những lĩnh vực còn tồn tại các rào cản thương mại, bãi bỏ dần các hạn chế về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh của các thị trường DVBH trong nước để chuẩn bị cho xu hướng tự do hoá.
Như vậy, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, có thể nói Việt Nam là một trong những nước có mức độ mở cửa thị trường BH tương đối thoáng nhất. Có thể nhận thấy điều này qua Bảng 1.2 sau:
Biểu 1.2: So sánh mức độ mở cửa thị trường bảo hiểm của một số nước đang phát triển
Hiện trạng mở cửa tại thời điểm 1997 | Cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm trong WTO | |
Cho phép liên doanh bảo hiểm với | - Cho phép thành lập DNBH 100% | |
50% vốn nước ngoài, với điều kiện cổ | vốn nước ngoài trên cơ sở phê duyệt | |
đông nước ngoài có cổ phần lớn nhất | theo từng trường hợp cụ thể của cơ | |
Brazil | không quá 30%. Cấm hoàn toàn hình thức chi nhánh và 100% vốn nước | quan quản lý chuyên ngành - Bảo lưu quyền cấm chi nhánh |
ngoài ngoại trừ đối với kinh doanh bảo | ||
hiểm sức khoẻ. Tái bảo hiểm do Nhà | ||
nước độc quyền. | ||
Quá trình xin cấp phép kéo dài 3 năm. | - Cho phép mở rộng hoạt động của | |
Chỉ cho phép liên doanh với 49% vốn | các công ty bảo hiểm nước ngoài | |
Trung | nước ngoài. Tính đến năm 1997, chỉ có | trong các lĩnh vực bảo hiểm y tế và |
Quốc | 3 giấy phép liên doanh được phê | bảo hiểm hưu trí sau 5 năm kể từ khi |
duyệt. Hạn chế đối với việc chuyển lợi | Hiệp định có hiệu lực. Bảo hiểm tài | |
nhuận về nước của bên liên doanh | sản và tai nạn được phép thực hiện |
Có thể bạn quan tâm!
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam - 1
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam - 2
- Hoạt Động Giám Định, Bồi Thường Tổn Thất Và Đòi Người Thứ Ba
- Tổng Quan Về Thị Trường Dịch Vụ Bảo Hiểm Việt Nam
- Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ Việt Nam Trong Những Năm Gần Đây
- Thực Trạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Doanh Nghiệp Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ Việt Nam Hiện Nay
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Hiện trạng mở cửa tại thời điểm 1997 | Cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm trong WTO | |
nước ngoài. Các DNBH liên doanh với | ngay khi cấp phép. | |
nước ngoài chỉ được kinh doanh các | - Cho phép 50% vốn góp bên ngoài | |
lĩnh vực không cạnh tranh với các | đối với bảo hiểm nhân thọ và 51% | |
DNBH Nhà nước | đối với bảo hiểm phi nhân thọ. Các | |
công ty liên doanh được phép thành | ||
lập chi nhánh ngay sau khi cấp giấy | ||
phép. Sau 2 năm, các doanh nghiệp | ||
này được phép mở công ty con. Thị | ||
trường tái bảo hiểm được mở cửa | ||
hoàn toàn kể từ khi các cam kết trong | ||
Hiệp định có hiệu lực. | ||
- Cam kết xoá bỏ các hạn chế về | ||
phạm vi địa lý cũng như phạm vi sản | ||
phẩm được phép kinh doanh | ||
- Nới lỏng dần các yêu cầu về mức | ||
vốn pháp định ban đầu. | ||
ấn Độ | Không mở cửa | Không cam kết |
Cho phép liên doanh với 80% vốn | ||
nước ngoài. Chỉ có các DNBH có vốn | - Cho phép thành lập DNBH 100% | |
nước ngoài thành lập ở Inđônêxia | vốn nước ngoài. | |
Inđônê | trước 1972 mới có thể chuyển sang | - Bảo lưu quyền không cho phép mở |
xia | hình thức 100% vốn nước ngoài. Các | chi nhánh |
DNBH có vốn đầu tư nước ngoài phải | - Xoá bỏ dần phân biệt đối xử về vốn | |
có vốn pháp định ban đầu cao hơn so | pháp định | |
với doanh nghiệp trong nước. Chỉ liên |
Hiện trạng mở cửa tại thời điểm 1997 | Cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm trong WTO | |
doanh mới được cung cấp dịch vụ cho người Inđônêxia. | ||
Cho phép liên doanh với 49% vốn | ||
nước ngoài. Không bảo lưu giấy phép | ||
cho các DNBH có vốn đầu tư nước | ||
ngoài lớn hơn 49% được thành lập | - Tăng tỷ lệ vốn nước ngoài lên 51% | |
trước năm 1997. Không cho phép | - Không áp dụng điều khoản bảo lưu | |
Malays | thành lập thêm chi nhánh mới (ngoại | điều kiện ưu đãi hơn đối với các |
ia | trừ tái bảo hiểm). Năm 1998 không | DNBH có vốn đầu tư nước ngoài |
chấp nhận hình thức chi nhánh mà yêu | được thành lập trước ngày thực hiện | |
cầu chuyển đổi thành doanh nghiệp. | cam kết | |
Các DNBH có vốn đầu tư nước ngoài | ||
không được cung cấp dịch vụ bảo hiểm | ||
tàu, hàng không và tài sản. | ||
Mêxicô | Cho phép liên doanh với 49% vốn nước ngoài | - Cho phép thành lập DNBH 100% vốn đầu tư nước ngoài |
- Tăng tỷ lệ vốn nước ngoài lên 51% | ||
Philipp ines | Cho phép liên doanh với 40% vốn nước ngoài. Không cho phép mở chi nhánh | trong liên doanh - Cho phép thành lập DNBH 100% vốn nước ngoài - Bảo lưu quyền không cho phép mở |
chi nhánh |
Hiện trạng mở cửa tại thời điểm 1997 | Cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm trong WTO | |
Cho phép liên doanh với 25% vốn | ||
Thái Lan | nước ngoài đối với dịch vụ bảo hiểm trực tiếp. Cho phép liên doanh với 49% vốn nước ngoài đối với dịch vụ | - Cam kết giữ nguyên mức mở cửa tại thời điểm 1997 |
phụ trợ. Cho phép mở chi nhánh |
1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong xu thế mở cửa thị trường bảo hiểm và hội nhập quốc tế
1.3.2.1. Cơ hội
Trong bối cảnh toàn cầu hoá thị trường đang diễn ra nhanh chóng, việc đưa ngành BH hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam. Quá trình hội nhập đã tạo ra cho DNBH, trong đó có DNBHPNT Việt Nam những cơ hội mới.
Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua tăng trưởng với tốc độ cao, cùng với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần sẽ tạo ra nhiều cơ hội đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh cho các ngành và lĩnh vực, từ đó tạo ra cơ hội cho các DN và thị trường DVBH phát triển.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, chắc chắn việc trao đổi thương mại hàng hoá giữa Việt Nam và các nước sẽ được đẩy mạnh, DN nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam sẽ tăng làm cho tiềm năng thị trường BH được mở rộng, nhu cầu về các sản phẩm BH mới tăng cao sẽ tạo cơ hội cho các DNBH Việt Nam mở rộng thị trường, tăng doanh thu phí BH gốc. Có thể nói thị trường DVBH nói chung và thị trường BHPNT Việt Nam nói riêng đầy tiềm năng và hứa hẹn nhiều triển vọng. Bên cạnh đó các hoạt động đầu tư trong nước với các khu đô thị mới, khu chế xuất và khu công nghiệp được hình thành, mở ra cơ hội cho BH xây dựng, lắp đặt; BH kỹ thuật. Các lĩnh vực công nghiệp, cơ sở hạ tầng, thương mại, du lịch, đầu tư quốc tế đều là những lĩnh vực tiềm năng cho dịch vụ BHPNT trong tương lai.