Tương Quan Giữa Giá Trị Hồi Quy Và Giá Trị Thực Nghiệm Mee


Từ bảng phân tích ANOVA đối với mô hình và các hệ số phương trình tương quan cho thấy, mô hình đã chọn là có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị P < 0,05. Với các biến của phương trình, thông qua giá trị P có thể thấy, có mối liên hệ tương quan rõ ràng giữa các biến số, nhưng với hệ số ở biến bậc 2 thì không có ý nghĩa thống kê (có thể bỏ qua hệ số này) vì P > 0,05.

Phương trình tương quan giữa điều kiện xử lý và MEE như sau: MEE = 1.98 + 1.95C + 0.012t – 0,007C * t – 0,10C² + 0,0001t² R2 = 0,86

Trên cơ sở mô hình đã chọn, có thể biểu diễn phương trình trên đồ thị mối quan hệ giữa nồng độ dung dịch và thời gian xử lý với MEE như hình sau:

Hình 4 20 Mối quan hệ giữa điều kiện xử lý với MEE Với phương trình tương 1

Hình 4.20. Mối quan hệ giữa điều kiện xử lý với MEE


Với phương trình tương quan theo mô hình đã chọn, áp dụng phương pháp phân tích trong phần mềm có thể vẽ được đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa giá trị hồi quy và giá trị thực nghiệm của MEE như hình sau:


Hình 4 21 Tương quan giữa giá trị hồi quy và giá trị thực nghiệm MEE Trên hình 2

Hình 4.21. Tương quan giữa giá trị hồi quy và giá trị thực nghiệm MEE


Trên hình 4.21 ta thấy, đường thẳng là đường thể hiện giá trị MEE hồi quy và thực nghiệm theo hàm Y = x, khi các giá trị thực nghiệm càng nằm sát đường thẳng này thì mức độ tương quan cả chặt chẽ. Với kết quả thực nghiệm của luận án có thể thấy, giá trị hồi quy và giá trị thực nghiệm có mối tương quan khá chặt, thể hiện ở hệ số tương quan R2 = 0,86. Thông qua hình ảnh trực quan này có thể khẳng định thêm mức độ tương quan giữa điều kiện xử lý stearic với MEE là khá chặt, và mô hình lựa chọn là có ý nghĩa về thống kê.


4.2.3. Ảnh hưởng của điều kiện xử lý đến hiệu suất chống hút nước (WRE)

Để phân tích ảnh hưởng của điều kiện xử lý a xít stearic (C- nồng độ dung dịch xử lý, t – thời gian xử lý) đến hiệu suất chống hút nước WRE của gỗ sau khi phủ ZnO, trong nghiên cứu đã bố trí thông số thí nghiệm và nhập kết quả thực nghiệm theo bảng sau:

Bảng 4.5. Bố trí thí nghiệm và kết quả xác định WRE


STT

C (%)

t (phút)

WRE (độ)

1

1,5

180

17.3

2

1,5

265

17.5

3

1,0

240

17.2

4

1,5

180

17.1

5

1,0

120

16.9

6

2,2

180

17.9

7

1,5

180

17.3

8

1,5

180

17.1

9

0,8

180

16.2

10

2,0

240

18.1

11

1,5

95

16.6

12

1,5

180

17.5

13

2,0

120

17.1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.


Trên cơ sở số liệu thực nghiệm, nhập vào phần mềm Design expert để tính ra các giá trị trung bình ở các mức nồng độ dung dịch và thời gian xử lý khác nhau, tiến hành vẽ đồ thị quan hệ và đường xu hướng biến thiên của WRE khi các nhân tố thay đổi. Kết quả thể hiện như hình 4.22 và hình 4.23.


18.2

18.0

17.8

17.6

17.4

17.2

17.0

16.8

16.6

16.4

16.2

16.0

0.5

1

1.5

Nồng độ a xít stearic (%)

2

2.5

17.8


17.6


17.4


17.2


17.0


16.8


16.6


16.4

90

140

190

240

290

Thời gian xử lý stearic (phút)

WRE (%)

WRE (%)

Hình 4.22. Thay đổi của WRE theo nồng độ dung dịch


Hình 4.23. Thay đổi của WRE theo thời gian xử lý


Qua kết quả biểu diễn trên đồ thị hình 4.22 và hình 4.23 có thể thấy, khi nồng độ dung dịch xử lý tăng lên thì WRE của gỗ tăng lên. Tuy nhiên, khi thời gian xử lý tăng lên đến 240 phút thì đạt giá trị cực đại, sau đó giảm xuống.

Dựa vào đồ thị biểu diễn quan hệ của các nhân tố đầu vào với WRE, nghiên cứu phân tích được xu hướng biến thiên của WRE theo mô hình hàm bậc 2 với phương trình tương quan như sau:

Phương trình tương quan giữa nồng độ và WRE: Y = -0,38x2 + 2,16x + 14,92

R² = 0,8878

Phương trình tương quan giữa thời gian xử lý và WRE: Y = -0,0003x2 + 0,017x + 15,30

R² = 0,9385

Trên cơ sở kết quả phân tích đơn yếu tố, luận án tiến hành lựa chọn mô hình bậc 2 để phân tích đa yếu tố bằng phần mềm Design expert. Kết quả phân tích phương sai ANOVA đối với mô hình và các hệ số của phương trình tương quan được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6. Kết quả phân tích ANOVA ảnh hưởng đến WRE


Source

Sum of

Squares

df

Mean

Square

F-value

p-value


Model

2,59

5

0,5182

7,44

0,0101

significant

A-C

1,59

1

1,59

22,78

0,0020


B-t

0,8674

1

0,8674

12,46

0,0096


AB

0,1161

1

0,1161

1,67

0,2376


0,0081

1

0,0081

0,1165

0,7429


0,0160

1

0,0160

0,2291

0,6468


Ghi chú: C là nồng độ dung dịch a xít stearic, t là thời gian xử lý (phút)


Từ bảng phân tích ANOVA đối với mô hình và các hệ số phương trình tương quan cho thấy, mô hình đã chọn là có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị P < 0,05. Với các biến của phương trình, thông qua giá trị P có thể thấy, không có mối liên hệ tương quan rõ ràng giữa các biến số, và hệ số ở biến bậc 2 thì cũng không có ý nghĩa thống kê (có thể bỏ qua các hệ số này) vì P > 0,05.

Phương trình tương quan giữa điều kiện xử lý và WRE như sau: WRE = 15,73 + 0,27C + 0,0017t + 0.005C * t – 0,136C² - 0,00013t² R2 = 0,84

Trên cơ sở mô hình đã chọn, có thể biểu diễn phương trình trên đồ thị mối quan hệ giữa nồng độ dung dịch và thời gian xử lý với WRE như hình sau:

Hình 4 24 Mối quan hệ giữa điều kiện xử lý với WRE Với phương trình tương 3

Hình 4.24. Mối quan hệ giữa điều kiện xử lý với WRE


Với phương trình tương quan theo mô hình đã chọn, áp dụng phương pháp phân tích trong phần mềm có thể vẽ được đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa giá trị hồi quy và giá trị thực nghiệm của WRE như hình sau:

Hình 4 25 Tương quan giữa giá trị hồi quy và giá trị thực nghiệm WRE Trên hình 4

Hình 4.25. Tương quan giữa giá trị hồi quy và giá trị thực nghiệm WRE


Trên hình 4.25 ta thấy, đường thẳng là đường thể hiện giá trị WRE hồi quy và thực nghiệm theo hàm Y = x, khi các giá trị thực nghiệm càng nằm sát đường thẳng này thì mức độ tương quan cả chặt chẽ. Với kết quả thực nghiệm của luận án có thể thấy, giá trị hồi quy và giá trị thực nghiệm có mối tương quan khá chặt, thể hiện ở hệ số tương quan R2 = 0,84. Thông qua hình ảnh trực quan này có thể khẳng định thêm mức độ tương quan giữa điều kiện xử lý stearic với WRE là khá chặt, và mô hình lựa chọn là có ý nghĩa về thống kê.


4.2.4. Tối ưu hóa điều kiện xử lý a xít stearic cho gỗ Bồ đề phủ ZnO

Điều kiện xử lý phù hợp hay tối ưu là những thông số thí nghiệm sao cho sau khi tiến hành áp dụng vào thực nghiệm sẽ đạt được các trị số đầu ra (mục tiêu) theo như mong muốn.

Trong luận án, điều kiện xử lý a xít stearic cho gỗ Bồ đề xử lý ZnO đã đặt ra gồm có nồng độ dung dịch xử lý và thời gian xử lý. Các mục tiêu đặt ra cho gỗ Bồ đề sau khi phủ ZnO trong phạm vi nghiên cứu này gồm 3 thông số đầu ra là: góc tiếp xúc (WCA), hiệu quả cách ẩm (MEE) và hiệu suất chống hút nước (WRE).

Để đạt được mục tiêu của luận án, là phủ mặt cho gỗ Bồ đề bằng ZnO sao cho có thể đạt được tính kỵ nước tốt nhất và khả năng chịu nước tốt nhất. Do đó, nghiên cứu đã lựa chọn các thông số đầu ra như bảng 4.7 để là các thông số cho phần mềm tính toán.

Bảng 4.7. Thông số lựa chọn tối ưu hóa


Name

Goal

Lower

Limit

Upper

Limit

Lower

Weight

Upper

Weight

Importance

A:C

is in range

1

2

1

1

3

B:t

is in range

120

240

1

1

3

WCA

maximize

127,3

152,4

1

1

3

MEE

maximize

4,6

5,37148

1

1

3

WRE

maximize

16,1984

18,1

1

1

3


Sau khi nhập các thông số điều kiện cho bài toán tối ưu, áp dụng phần mềm Design expert 11.0 đã vẽ được đồ thị thể hiện vùng tối ưu, và điểm tối ưu. Các kết quả được thể hiện trong hình 4.26 và bảng 4.8.

Xem tất cả 174 trang.

Ngày đăng: 10/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí