thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đấu thầu, Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, Việc nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên các mặt:
+ Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường,
+ Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được nâng lên, kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.
Kỹ thuật – công nghệ xây dựng công trình
Đây là chỉ tiêu tổng hợp của các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, biện pháp thi công và tiến độ thi công công trình. Nó là yếu tố quyết định đến chất lượng công trình, giúp giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế nó được thể hiện qua mức độ đáp ứng các yêu cầu sau:
- Về mặt kỹ thuật, nó đòi hỏi nhà thầu phải đưa ra các giải pháp và biện pháp thi công, sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý và khả thi nhất, từ đó đưa ra được sơ đồ tổ chức hiện trường, bố trí nhân lực, các biện pháp về bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Về tiến độ thi công, đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà thầu hoàn thành dự án, với yêu cầu là tiến độ thi công được bố trí sao cho phải hết sức khoa học nhằm sử dụng tối đa các nguồn nhân lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả thi cao, đảm bảo tổng tiến độ quy định và tính hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục liên quan. Tiến độ thi công được quy định cụ thể, khi lập tiến độ thi công thì nhà thầu cần phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng địa bàn thủ công, mặt bằng thi công, nguồn gốc nguyên vật liệu,., từ đó có thể sắp xếp thi công các hạng mục, các công việc một cách hợp lý nhất để đưa ra được tổng thời gian thi công ngắn nhất. Nếu thời gian thực hiện dự án cảng dài thì chỉ tiêu này rất được coi trọng vì mục đích của một dự án không phải phục vụ cho một cá nhân mà chủ yếu nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc phát triển
của một doanh nghiệp, một ngành hay một địa phương nào đó, do đó vấn đề này được chủ đầu tư đánh giá rất cao.
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần E&C Hà Nội - 1
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần E&C Hà Nội - 2
- Thị Phần Và Tăng Trưởng Thị Phần Của Doanh Nghiệp Trên Thị Trường
- Nâng Cao Chất Lượng Và Sử Dụng Hiệu Quả Các Nguồn Lực Của Doanh Nghiệp
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Doanh Nghiệp
- Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Những Năm Qua
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
Tiến độ thi công
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công việc trong công tác thi công công trình của nhà thầu, Tiến độ thi công thể hiện những cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn bàn giao công trình, Bảng tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực của nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, năng lực máy móc thiết bị, nhân lực.
Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp mà không chú trọng đến các mặt khác và hậu quả là nhiều công trình kéo dài tiến độ thi công, chất lượng thấp kém ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, thậm chí nhiều công trình xây dựng không đảm bảo chất lượng đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng về người và của.
1.3 Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp là ánh giá khả năng vượt trội về mặt tổ chức, vận hành và kiểm soát nhằm quản lý và khai thác một cách hiệu quả các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động được để mang lại giá trị cao cho cổ đông, chủ sở hữu, cán bộ công nhân viên, đối tác, khách hàng và cộng đồng.
Đây được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, năng lực quản lý và điều hành thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của các yếu tố:
• Hiện đại hoá hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nên thực hiện tổ chức phân cấp, không nên tập trung quyền lực vào một hoặc một ít người. Phải phân công rõ ràng, hợp lý giữa các phòng ban, giữa các bộ phận nhằm phát huy được năng lực của các cá nhân, tránh chồng chéo, rườm rà gây lãng phí nguồn lực. Quán triệt và thực hiện tốt công tác tự quản, tự kiểm tra của cán bộ công nhân viên. Áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, nhằm gắn
kết được mọi bộ phận trong doanh nghiệp, có thể phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường, tạo năng lực cạnh tranh mạnh hơn đối thủ.
Năng lực hoạch định:
Năng lực này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình định hướng phát triển, đảm bảo hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp, thể hiện trong quá trình dự báo xu hướng thị trường, nhu cầu khách hàng, nhằm lập ra kế hoạch và tổ chức nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu khách hàng.
• Xây dựng văn hoá doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là cách ứng xử của mọi thành viên trong doanh nghiệp với nhau, với người tiêu dùng và với cộng đồng xã hội được hình thành trên nền tảng đạo đức. Chính vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng cho mình đặc trưng văn hoá riêng, lãnh đạo doanh nghiệp phải giáo dục nhân viên về văn hóa doanh nghiệp mình làm cho hình ảnh văn hoá, biểu tượng doanh nghiệp in sâu vào trong tâm trí của mọi thành viên làm cho họ yêu mến doanh nghiệp biến nó thành hành động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thiết kế, chế tạo sản phẩm mang đặc trưng chất lượng riêng của doanh nghiệp tăng sự đoàn kết giữa các thành viên. Điều này sẽ tạo cho doanh nghiệp một năng lực cạnh tranh mạnh hơn đối thủ.
1.3.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường và marketing hỗn hợp (trong đó có phát triển sản phẩm, hoạch định giá, phát triển phân phối và xúc tiến thương mại)
1.3.2.1. Nâng cao năng lực nghiên cứu thị trường
Thị trường tổng thể bao gồm một số lượng lớn khách hàng với các nhu cầu, mong muốn và các đặc tính về cơ bản là khác nhau. Sẽ thật khó khăn cho các doanh nghiệp khi có thể làm hài lòng tất cả các khách hàng với tất cả các đặc điểm đó. Vì thế khi doanh nghiệp thỏa mãn khách hàng này thì có thể đã bỏ lỡ cơ hội bán hàng cho một khách hàng triển vọng khác. Các doanh nghiệp cần chú trọng trong nghiên cứu để có thể tìm “ngách thị trường”, thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh.
Thị trường mục tiêu là một hoặc một vài đoạn thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn và quyết định tập trung nỗ lực Marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Để lựa chọn đúng thị trường mục tiêu, doanh nghiệp phải quyết định lựa chọn đoạn thị trường- khách hàng để phục vụ.
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc tính hay hành vi. Đây là một quá trình đòi hỏi phải thật chính xác vì nó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả của các bước tiếp theo của việc doanh nghiệp sẽ lựa chọn thị trường nào là thị trường mục tiêu. Tại đó doanh nghiệp sẽ dồn hết các nỗ lực Marketing để thu được kết quả tốt nhất trong kinh doanh. Việc phân đoạn thị trường người ta thường dựa trên các cơ sở: cơ sở địa lý, nhân khẩu học và theo hành vi người tiêu dùng.
Kết quả của phân đoạn thị trường được doanh nghiệp cân nhắc để lựa chọn thị trường mục tiêu, giúp cho người làm Marketing hiểu thấu đáo hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Từ đó, doanh nghiệp có thể đáp ứng được đúng và trung những nhu cầu và ước muốn đó, không lãng phí tiền của và công sức và thu lợi nhuận cho công ty, doanh nghiệp cũng tăng thêm tính cạnh tranh cho sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là cơ sở tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành các biện pháp Marketing để tăng thêm năng lực cạnh tranh cho chính mình.
1.3.2.2. Nâng cao năng lực marketing hỗn hợp
a/ Sản phẩm: bao gồm danh mục SP, chất lượng sản phẩm, mẫu mã và kiểu dáng…
• Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phủ hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm. khi có cùng một loại sản phẩm, Chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất,
thu nhập của người lao động ngày càng nâng cao, họ có đủ điều kiện để thỏa mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố khách hàng không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả là một trong những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức thu nhập của mình. Điều mong muốn của khách hàng và bất cứ ai có nhu cầu mua hay là đảm bảo được hài hòa giữa chất lượng và giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại vả trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là vấn để sống còn đối với doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hóa dịch vụ
không đảm bảo thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới suy yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khách hàng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra, uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất
lượng sản phẩm là yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.
• Tiến độ hoàn thành sản phẩm:
Bước sang thời đại của công nghệ thông tin do vậy thời gian được quý như vàng, đó là tiêu chí để đánh giá năng lực doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể
tạo ra sản phẩm với chất lượng cao và giá cả hợp lý xong tiến độ hoàn thành lại quá chậm không đảm bảo giao hàng đúng hợp đồng thì uy tín của doanh nghiệp cũng sẽ giảm và quy mô kinh doanh cũng bị hạn chế. Nếu rút ngắn được tiến độ thì sẽ giảm được nhiều chi phí và tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải đổi mới, cải tiến công nghệ, phân công lao động hợp lý, tạo dây chuyền lao động khoa học, hiệu quả , xây dựng kế hoạch cung cấp các nhân tố đầu vào một cách lôgic và khoa học ...
Phát triển sản phẩm mới:
Đây là chiến lược về giá được áp dụng cho giai đoạn đầu của chu kỳ sống của sản phẩm. Khi tung ra một sản phẩm mới vào thị trường, các doanh nghiệp có thể chọn một trong hai kiểu chiến lược giá sau:
Chiến lược gia "Hớt váng": các doanh nghiệp thường đặt giá bán sản phẩm của minh ở mức cao nhất có thể, cho những đoạn thị trường người mua sẵn sàng chấp nhận sản phẩm mới đó. Khi mức tiêu thụ giảm xuống, họ có thể giảm giá để
thu hút những khách hàng vốn nhạy cảm về giá. Bằng cách này, doanh nghiệp bán sản phẩm mới sẽ đạt được mức doanh thu và lợi nhuận cao ngay ở giai đoạn đầu của chu kỳ sống sản phẩm.
Chiến lược giả "Thâm nhập": các doanh nghiệp ấn định mức giá bán sản phẩm mới của họ thấp nhằm theo đuổi mục tiêu giành được thị phần lớn" và lợi nhuận
trong dài hạn. Những doanh nghiệp áp dụng chiến lược này cho rằng: sản phẩm mới sẽ có tuổi thọ dài, nhờ vào việc bán giá ban đầu thấp, thị phần sẽ gia tăng nhanh
chóng. Họ sẽ khai thác được hiệu quả quy mô", giá có thể tiếp tục giảm xuống mà vẫn thu được lợi nhuận mong muốn.
b/ Định giá
Giá cả được hiểu là số tiền mà người cho người bán về việc cung cấp hàng hóa dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hóa để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hóa dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự khóe léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí cạnh tranh thông qua việc định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường giúp doanh nghiệp đánh giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra biện pháp giảm giá mà chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi nhuận thu được nhiều hơn. Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường, chính sách này được áp dụng khi sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hóa lớn, thu hồi vốn và lời nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm thị trường rộng lớn hơn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị trường. Với chính sách định giá cao là ấn định giá bán sản phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức giá của sản phẩm này là đắt hay là rẻ. Chính sách này được áp dụng khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem mình đang ở trong tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu tiêu dùng và
tâm lý khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến lược các chính sách giá mà đối thủ đang sử dụng.
c/ Phân phối
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hóa hoặc thiếu hàng hóa để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt và đầy đủ. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối, nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó đưa ra các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành năm loại:
Kênh ngắn: người sản xuất người bán lẻ người tiêu dùng.
Kênh cực ngắn: người sản xuất người tiêu dùng.
Kênh dài: người sản xuất người buôn bán người bán lẻ người tiêu dùng.
Kênh cực dài: người sản xuất đại lý người bán buôn người bán lẻ
người tiêu dùng.
Kênh rút gọn: người sản xuất đại lý người bán buôn người bán lẻ
người tiêu dùng.
Tùy theo từng mặt hàng kinh doanh, tùy theo vị trí địa lý, tùy theo nhu cầu người mua và người bán mà doanh nghiệp sử dụng các kênh phân phối cho hợp lý và mang lại hiệu quả bởi nhiều khi kênh phân phối có tác dụng như người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang lại tính trở ngại rườm rà.
d/ Xúc tiến thương mại
Trong thời buổi kinh thể thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì các hoạt động xúc tiến thương mại là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đây là chìa khóa mở ra thành công cho doanh nghiệp bởi lẽ có làm quảng cáo tốt, có marketing, bán hàng tốt,...thì khách hàng mới biết