So Sánh Chỉ Tiêu Kỹ Thuật Của Tisco Với Thế Giới

doanh, Tisco còn nhiều yếu kém. Đặc biệt do ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hóa làm việc theo mục tiêu kế hoạch trước đây nên vẫn chưa thực sự phát huy được năng lực của từng cá nhân và tổng hợp các năng lực khác. Một thiếu sót lớn là Tisco chưa xây dựng được nền văn hóa doanh nghiệp mang tính đặc trưng khác biệt với các công ty khác. Điều đó làm cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chưa đạt hiệu quả.

1.2. Nguồn lực của Tisco

1.2.1. Nguồn vốn

Vốn là nguồn lực cần có đầu tiên để doanh nghiệp tiến hành kinh doanh. Do vậy, việc huy động được nguồn vốn đủ lớn để tiến hành sản xuất kinh doanh là vô cùng cần thiết. Nguồn vốn của Tisco cũng bao gồm nguồn chủ yếu là vốn tự có và vốn đi huy động từ bên ngoài.

Trong điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển đầy đủ và hoạt động chưa hiệu quả như hiện nay thì nguồn vốn tự có là vô cùng quan trọng trong việc mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh… So với các doanh nghiệp thép khác thì nguồn vốn tự có của Tisco là khá lớn, chiếm gần 22% (năm 2006). Nguồn vốn huy động bên ngoài chủ yếu là đi vay các ngân hàng thương mại, huy động vốn nhàn rỗi trong công nhân viên chức bằng việc phát hành trái phiếu.

Bảng 2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2006

Đơn vị tính: 1.000 đồng


Nguồn vốn

Số cuối năm

Số đầu năm

Chênh lệch

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

A

1

2

3

4

5=1-3

6

A.Nợ phải trả

1.701.784.836.567

78,78

2.064.042.689.782


-362.257.853.215

-5,7

I. Nợ ngắn hạn

1.132.406.310.154

52,42

1.411.543.469.359

57,77

-279.137.159.205

-5,35

II. Nợ dài hạn

569.378.526.413

26,36

652.499.220.423

26,70

-83.120.694.010

-0,34

B.Nguồn vốn chủ sở

hữu


458.504.371.950

21,22


379.173.067.639

15,52


79.331.304.311

5,7

I. Nguồn vốn, quỹ

429.966.247.364

20,41

354.553.027.762

14,51

75.413..219.602

5,9

II. Nguồn kinh phí, quỹ #

28.538.124.586

0,81

24.620.039.877

1,01

3.918.084.709

-0,2

Tổng nguồn vốn

2.160.289.208.517

100

2.443.215.757.421

100

-282.926.548.904

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: trường hợp nghiên cứu cụ thể ở công ty gang thép Thái Nguyên - 6

Nguồn: Khóa luận tính toán từ số liệu Bảng cân đối kế toán của Tisco năm 2006.

Bảng phân tích cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm cả về số tuyệt đối (tăng khoảng 79.331 triệu đồng) và số tương đối (5,7%), đồng thời nợ phải trả giảm đi đáng kể, giảm khoảng 362.258 triệu đồng, ứng với 5,7%. Qua phân tích số liệu cho thấy Tisco hoạt động kinh doanh khá hiệu quả.

Huy động nguồn vốn đã là một vấn đề lớn, việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả tốt nhất lại là một vấn đề không thể bỏ qua. Vì vậy, công tác kế toán thống kê tài chính của công ty luôn bám sát tình hình sản xuất kinh doanh để có những kế hoạch cụ thể, phù hợp cho từng thời kỳ, đảm bảo nguồn vốn tốt nhất cho hoạt động của Tisco. Hàng năm công ty đều xây dựng định mức vốn lưu động giao cho từng đơn vị, thực hiện chế độ kiểm tra, xử lý, thưởng phạt kịp thời, chủ động và linh hoạt trong việc phân loại và tổ chức thu hồi công nợ nên đã giảm được nợ quá hạn, nợ khó đòi.

Nhưng nếu xét trong mối tương quan với các đối thủ tầm cỡ thế giới trong cuộc cạnh tranh sắp tới thì Tisco còn thua kém quá nhiều: quy mô vốn vẫn chưa đủ lớn, việc sử dụng vốn còn lãng phí, chưa thật sự triệt để tiết kiệm, chưa có kế hoạch sử dụng vốn từ đầu,...Do đó, trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay, những yếu điểm này sẽ làm suy giảm sức cạnh tranh của Tisco.

1.2.2. Nguồn nhân lực

Khi nhắc tới nguồn nhân lực, người ta thường quan tâm đến các vấn đề chính là cơ cấu nhân lực và công tác đào tạo tuyển dụng đội ngũ lao động.

Cơ cấu nguồn nhân lực

Kể từ ngày đầu thành lập đến nay, theo thời gian và yêu cầu sản xuất, lao động của nhà máy luôn biến động về cả số lượng và chất lượng. Hiện nay (tính đến 30/06/2007) công ty Gang Thép Thái Nguyên có tổng số cán bộ công nhân viên là 6229 người. Trong đó:

- Trên đại học: 10 người chiếm 0.16% so với tổng số CBCNV.

- Đại học và cao đẳng: 1.247 người chiếm 20,02 % so với tổng số CBCNV

- Trung cấp: 846 người chiếm 13,58 % so với tổng số CBCNV

- Công nhân kỹ thuật: 3743 người chiếm 60,1 % so với tổng số CBCNV

- Lao động phổ thông: 383 người, chiếm 6,14 % so với tổng số CBCNV

Như vậy, lượng lao động có trình độ kỹ thuật cao (từ cao đẳng trở lên) còn thấp, chỉ chiếm gần 22% tổng số lao động. Tỉ lệ này còn quá thấp so với nhu cầu thực tế về lực lượng lao động trình độ cao trong một ngành yêu cầu khắt khe về kỹ thuật như ngành thép.

Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động

- Công tác tuyển dụng: : Căn cứ vào nhu cầu cần sản xuất và trên cơ sở định biên lao động của các đơn vị mà công ty tiến hành tuyển dụng. Công ty thông báo nội dung tuyển dụng một cách rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng. Sau đó tiến hành xét tuyển trên cơ sở hồ sơ nhận được, người được tuyển dụng sẽ được công ty tổ chức đào tạo và thử việc trong thời gian từ 6 tháng đến 1 năm theo quy định.

- Công tác đào tạo: Nhà máy thường xuyên quan tâm công tác đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, đào tạo nâng bậc, chuyển đổi ngành nghề cho CBCNV... Tisco có một một bộ phận được cử chuyên trách theo dõi công tác đào tạo, kinh phí được trích từ chi phí sản xuất. Ngoài việc đào tạo theo kế hoạch công ty còn có chương trình đào tạo đột xuất : đào tạo cho người mới được tuyển dụng, đào tạo cho CBCNV chuyển đổi vị trí công tác, đào tạo theo giấy mời của cơ quan bên ngoài. Đồng thời căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh để tổ chức cho CBCNV đi khảo sát học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước.

Tuy nhiên, yêu cầu về lao động hiện nay không chỉ có kinh nghiệm mà cần phải có kiến thức chuyên môn. Tỷ trọng cán bộ chuyên môn có trình độ cao còn thấp, phần lớn lại chưa được tiếp xúc với công nghệ tiên tiến. Hơn nữa, với sự phát triển về công nghệ hiện đại sắp tới thì Tisco sẽ sử dụng ít lao động và yêu cầu trình độ chuyên môn rất cao. Do vậy, việc tinh giảm biên chế là điều tất yếu, lao động rẻ và dồi dào không còn là một tiềm năng của công ty nữa.

1.2.3. Công nghệ

Hiện nay Tisco là công ty duy nhất có được dây chuyền khép kín, sản xuất thép từ các khâu khai thác quặng, tuyển quặng, thiêu kết, cốc hoá, luyện gang, luyện thép đến cán thép. Các công đoạn sản xuất và trang thiết bị của công ty hiện có:

- Khai thác quặng: gồm có hệ thống khai thác lộ thiên quặng sắt, than mỡ của các mỏ Phấn Mễ, Trại Cau, Ngườm Cháng, Tuyên Quang; hệ thống khai thác hầm lò của mỏ than Phấn Mễ (máy khoan, máy xúc thủy lực, máy ủi,…).

- Tuyển quặng: từ quặng thô tiến hành nghiền, sàng lọc bằng công nghệ nghiền tuyển từ và tuyển rửa để thu được quặng tinh. Thiết bị chính là: máy nghiền, máy tuyển từ, hệ thống xiclôn, máy lọc li tâm, máy rửa quặng…

- Thiêu kết: là quá trình sàng quặng giàu mua ngoài, sàng trợ dung, phối liệu, trộn, tạo hạt, thiêu kết, làm nguội, phân cấp hạt. Thành phẩm là quặng thiêu kết, là nguyên liệu chính để sản xuất phôi thép. Các thiết bị của quá trình có: máy nghiền sàng, máy trộn, máy tạo hạt thùng tròn, hệ thống thiêu kết 27m2.

- Cốc hóa: là quá trình luyện than cốc từ nguyên liệu than. Quá trình này sử dụng thiết bị chính là 1 lò cốc 45 buồng cùng với hệ thống thiết bị các sản phẩm hóa học sau cốc với sản lượng hơn 110.000 tấn/năm.

- Luyện gang: Hỗn hợp quặng thiêu kết, quặng cục, than cốc, bột than, đá vôi trải qua một quá trình phức tạp trong lò cao sẽ thu được nước gang. Tisco hiện có 1 lò cao 120m2, 1 lò cao 100m2 với sản lượng trung bình là 220.000 tấn/năm.

- Luyện thép: nước gang, gang thỏi, thép phế, hợp kim sắt qua lò cao ta sẽ thu được nước thép, qua lò LF tinh luyện nước thép lần hai, cuối cùng qua máy đúc thì thu được phôi thép. Tisco hiện có 1 lò điện siêu cao công suất 30T, 1 lò trộn nước gang 300T, 1 lò LF 40T/mẻ, máy đúc liên tục phôi vuông nhỏ 4 dòng R4m. Phôi thép sản xuất hàng năm gần 250.000 tấn/năm.

- Cán thép: Từ phôi thép tiến hành cán thép thành các thành phẩm phục vụ những nhu cầu khác nhau. Thiết bị công nghệ chính của cán thép có 1 nhà máy cán thép hình, 1 nhà máy cán thép thanh và 1 nhà máy cán thép dây tốc độ cao công suất 300.000 tấn/năm mới xây dựng. Năng lực sản xuất thép cán của ba nhà máy trên đạt hơn 600.000 tấn /năm, cần khoảng 750.000 tấn/năm phôi đúc liên tục đầu vào.

- Ngoài các công nghệ chính trên thì Tisco còn một hệ thống vận chuyển đường sắt với 15 đầu máy diezen và trên 50km đường sắt nội bộ; hệ thống cung cấp năng lượng gồm 1 trạm biến áp 35KV, 13 trạm biến áp 6KV, 22km đường dây cao thế; hệ thống thiết bị sản xuất oxy 3200 m3/s; hệ thống cung cấp nước công nghiệp, đường ống nước thải,…

Từ các thiết bị công nghệ trên đây có thể thấy Tisco sau giai đoạn I (2000- 2001) đã tập trung đổi mới công nghệ bằng việc sử dụng lò điện hồ quang với 50% gang lỏng kết hợp trực tiếp thổi oxy nên đã nâng cao năng lực tự sản xuất phôi và hạ được giá thành. Ngoài ra, nhà máy cán thép Thái Nguyên cũng đã lắp đặt dây chuyền cán thép 300.000 tấn/ năm, giảm được 1/2 số lao động trong các thiết bị cầu trục (15 tấn), lò nung đáy bước (50 tấn/giờ), hộp nước làm mát, sàn nguội, giá cán.

Bảng 3: So sánh chỉ tiêu kỹ thuật của Tisco với thế giới


Công

đoạn

Chỉ tiêu KT

ĐVT

Tisco

Thế giới

2005

2006

6T.2007

Luyện thép

Tiêu hao kim loại

T/t

1,155

1,142

1,143

1,07-1,08

Tiêu hao điện cực

Kg/t

4,660

3,960

3,625

1,8-2,2

Tiêu hao điện năng

Kwh/t

513,461

513,461

442,897

360-430


Cán thép

Tốc độ cán

m/s

70

75

78

100-120

Tiêu hao phôi

T/t

1,0632

1,0510

1,0510

1,03

Tiêu hao dầu FO

Kg/t

39,996

34,663

35,179

25

Tiêu hao điện

Kwh/t

101,02

116,25

107,25

80

Nguồn: tổng hợp http://www.moi.gov.vn/BForum/detail.asp?Cat=12&id=1697, truy cập ngày 05/10/2007; báo cáo các năm 2005, 2006, 6 tháng đầu 2007 của Tisco.

Tuy nhiên khi so sánh với trình độ công nghệ thế giới thì trình độ công nghệ hiện tại của Tisco vẫn còn quá khiêm tốn. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu kỹ thuật của Tisco còn ở mức trung bình khi so với thế giới. Như vậy, mặc dù Tisco đã cố gắng đổi mới nhiều nhưng trình độ công nghệ vẫn còn lạc hậu so với thế giới hàng chục năm. Tisco cần tiếp tục đầu tư đổi mới sâu rộng hơn nữa, để sánh ngang được với các đối thủ cạnh tranh.

1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm

1.3.1. Chất lượng sản phẩm

Tất cả các sản phẩm của Tisco đều được công bố chất lượng sản phẩm và được chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Thái Nguyên xác nhận. Hiện nay, sản phẩm của Tisco được sản xuất theo tiêu chuẩn Nhật Bản JIS G3112, TCVN- 85 và được đảm bảo bởi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000-2000 (xem bảng 2 phần phụ lục). Chiến lược này được áp dụng cho tất cả các khâu trong sản xuất, từ khâu tuyển nguyên liệu đầu vào đến khâu sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường. Chính

nhờ vậy mà chất lượng của thép Tisco luôn ổn định trong nhiều năm qua. Để đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm, công tác quản lý chất lượng và đo lường được Tisco tiến hành một cách thường xuyên:

- Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001-2000: Công ty duy trì và nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng và chương trình 5S ở các đơn vị đã cấp chứng chỉ, đồng thời phấn đấu triển khai xây dựng để các đơn vị còn lại cũng được cấp chứng chỉ chất lượng này.

- Công tác quản lý nguyên liệu đầu vào: Việc áp dụng lưu trình quản lý chất lượng nguyên liệu nhập ngoài cũng có nhiều đổi mới phù hợp. Thái độ nghiêm túc kiên quyết trong công tác kiểm tra như trả lại hàng không đảm bảo chất lượng khiến các nhà cung ứng cung cấp hàng có chất lượng hơn, ổn định hơn.

- Công tác quản lý chất lượng sản phẩm : Tiến hành kiểm tra chặt chẽ các sản phẩm chu chuyển, sản phẩm hàng hóa, tránh để sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn lọt ra thị trường. Theo dõi cẩn thận tình hình sản xuất hàng ngày, phát hiện kịp thời các vấn đề không phù hợp tiêu chuẩn để khắc phục. Đồng thời mở các lớp đào tạo quản lý chất lượng, thử nghiệm cơ lý chất lượng sản phẩm, phổ biến kiến thức về ISO 9000,...cho các kỹ sư chuyên ngành để cập nhật kiến thức mới.

Xây dựng được chất lượng sản phẩm tốt là một vấn đề, nhưng việc bảo vệ niềm tin vào chất lượng của khách hàng lại là vấn đề khác. Hiện tượng hàng giả, hàng nhái, thép chất lượng kém nhập khẩu vào nước ta nhưng lại được gắn mác những thương hiệu nổi tiếng đang rất phổ biến. Do vậy công ty cần hết sức lưu ý, tích cực tìm mọi biện pháp ngăn chặn hiện tượng này.

1.3.2. Giá cả

Giá cả như đã trình bày, là yếu tố quan trọng thứ hai sau chất lượng đối với năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Giá cả sản phẩm thép của Tisco thay đổi qua từng thời kỳ, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là các nguyên liệu nhập từ nước ngoài phải theo giá thị trường thế giới.

Tình hình giá cả thép của nước ta thời gian qua diễn ra rất phức tạp. Vì quá trình sản xuất thép nước ta còn mất cân đối giữa khâu sản xuất phôi thép và khâu cán thép nên các doanh nghiệp thép phải nhập nhiều phôi thép. Theo thống kê của Bộ Công nghiệp, gần nửa lượng thép tiêu thụ trong nước hàng năm là phải nhập khẩu, 80% thép sản xuất trong nước là từ nguồn phôi nhập nên giá thép xây dựng phụ thuộc vào giá

phôi thế giới.17 Tisco có ưu thế hơn các doanh nghiệp thép khác ở chỗ có thể tự sản xuất đáp ứng đến 50% nhu cầu phôi thép với giá thành luôn thấp hơn phôi nhập khoảng 50 USD/tấn nên giá thép thành phẩm vừa thấp hơn vừa ít chịu ảnh hưởng từ tình hình thế giới. Có thể so sánh với giá của các doanh nghiệp thép khác qua bảng sau:

Bảng 4: Giá thép cuộn Ø 6 thành phẩm ở thị trường trong nước năm 2006

(Đơn vị tính: đồng/kg)


Công ty

Tháng

Miền Bắc

Miền Nam

Tisco

Liên doanh

Thép MN

Liên doanh

Tháng 2,3,4

6.650-6.700

6.850-6.900

7.100

7.200

Tháng 5

7.900

7.950

8.000

8.100

Tháng 6

7.500

7.700

7.750

7.960

Tháng 7

7.600

7.600- 7800

7.900

7.950

Tháng 8

7.700

7.900- 8.000

8.200 - 8.300

8.250 - 8.350

Tháng 9

7.300 - 7.400

7.400

7.820

7.870

Tháng 10

7.300

7.380

7.670 - 7.720

7.710 - 7.880

Tháng 11

7.300

7.380

7.670 - 7.720

7.710 - 7.880

Tháng 12

7.550

7.750

7.820

8.030

Nguồn: Tổng hợp từ Bản tin nội bộ các tháng trong năm 2006 của VSA. (Lưu ý: Giá bán tại nhà máy, chưa trừ chiết khấu, chưa có VAT)

Tuy nhiên khi hội nhập kinh tế thế giới, cùng với lộ trình cắt giảm hàng rào thuế quan, giá cả thép Tisco sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ tình hình giá thép thế giới. Giá thép nhập khẩu từ các nước ASEAN (bao gồm cả thuế nhập khẩu) năm 2002 bằng 112,4% giá bán thị trường nội địa của thép sản xuất trong nước, đến 2004 khi thuế nhập khẩu giảm xuống còn 15% thì giá thép nhập khẩu bằng 99,4%, đến 2006 thì chỉ còn 90,8% với mức thuế nhập khẩu còn 5%.18 Mặt bằng giá thép nhập khẩu đã giảm dần, và bây giờ là thấp hơn so với thép sản xuất trong nước. Với lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu đang được thực hiện thì đây là điều đáng lo ngại đối với Tisco và các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước. Các doanh nghiệp nước ngoài, mà điển hình các doanh nghiệp Trung Quốc sẽ xâm nhập thị trường nước ta với sản phẩm có giá rẻ và khối lượng lớn.

17 http://www.moi.gov.vn/BForum/detail.asp?Cat=14&id=634, ngày truy cập 03/10/2007.

18 Bộ Tài Chính (2003), Những điều cần biết và khả năng cạnh tranh về giá cả của một số hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa cùng loại nhập khẩu từ ASEAN trong khi thực hiện cắt giảm thuế tham gia hội nhập AFTA/ASEAN, Nxb Tài Chính, Hà Nội.

1.3.3. Các yếu tố khác

Ngoài những yếu tố chính là chất lượng sản phẩm và giá cả đã trình bày ở trên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác. Với đặc điểm của sản phẩm thép Việt Nam, khóa luận xin đề cập tới hai yếu tố khác nữa là chủng loại sản phẩm và mạng lưới tiêu thụ của công ty.

Chủng loại sản phẩm

Thời gian qua, Tisco do hạn chế về vốn đầu tư và do thị trường tiêu thụ thép trong nước còn nhỏ bé nên chủ yếu tập trung sản xuất thép xây dựng để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong nước. Cơ cấu sản phẩm hiện nay của Tisco như sau:

- Thép cuộn: ø 6mm, ø 8mm

- Thép tròn trơn từ ø 10mm đến ø 60mm

- Thép thanh vằn từ D18mm đến D40mm

- Thép hình:

Thép góc từ góc L25mm đến L130mm

Thép C từ C65 đến C160

Thép I từ I100 đến I160

- Gang thành phẩm

- Ferro

Những loại sản phẩm trên có thuận lợi về thị trường, cần vốn đầu tư ít, hiệu quả đầu tư tương đối cao, phục vụ cho nhu cầu xây dựng là chính. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu về thép rất đa dạng phong phú. Người tiêu dùng không chỉ còn dùng thép vào xây dựng, mà còn cần dùng các sản phẩm dẹt (thép tấm, thép lá cán nóng, cán nguội) dùng cho đóng tàu, sản xuất đồ hộp, hoặc là các sản phẩm thép đặc chế cho cơ khí, cho quốc phòng,…Muốn sản xuất được các loại sản phẩm này thì yêu cầu công suất các nhà máy phải đủ lớn, vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, hiệu quả đầu tư cao. Bản thân năng lực của công ty hiện tại là chưa đủ, nên cơ cấu mặt hàng còn thiếu cân đối, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Mạng lưới phân phối

Tisco đã thực hiện cơ chế bán hàng phù hợp ổn định trong thời gian dài, tạo nên thế chủ động trong điều tiết thị trường ở miền Bắc, tăng cường ở các thị trường

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 08/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí