tư,…Điều này có ý nghĩa rất quan trọng chiếu theo giác độ kinh tế.
1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Ngày nay, các ngân hàng sử dụng rất nhiều các quy trình khác nhau để kiểm soát tín dụng, những nguyên lý chung đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng bao gồm:
+ Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, VD: 30– 60–90 ngày đối với các loại tín dụng nhỏ và vừa; thường xuyên hơn với các tín dụng quy mô lớn.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình nội dung, quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra bao gồm: kế hoạch trả nợ của khách hàng; chất lượng và điều kiện của tài sản bảo đảm; tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng;…
+ Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn, nếu vỡ nợ sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của ngân hàng.
+ Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến tín dụng của ngân hàng.
+ Tăng cường theo dõi tín dụng khi nền kinh tế có biểu hiện xấu đi.
Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm:
a. Giám sát RRTD
Cán bộ tín dụng giám sát từng tài khoản, kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, kiểm tra các điều khoản của hợp đồng, gặp gỡ khách hàng, kiểm tra tại chỗ.
Cán bộ quản lý RRTD thường xuyên kiểm tra hạn mức, giám sát rủi ro kinh doanh và các rủi ro khác, tiến hành phân tích các biểu hiện của ngành kinh doanh đó.
Kiểm soát nội bộ: giám sát thường xuyên và định kỳ các quy chế nội bộ và luật, hoặc quy định của các cơ quan chức năng.
Ban lãnh đạo: thông qua các thông tin quản lý tín dụng và hệ thống báo cáo,
giám sát tổng thể và có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
b. Xếp hạng rủi ro và xếp hạng tài sản bảo đảm
Xếp hạng rủi ro
Bảng 1.2: Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng
Mô tả nội dung | |
1. Tín dụng ít rủi ro | Khả năng thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng là chắc chắn, đảm bảo việc trả nợ của khách hàng như đã thỏa thuận trong hợp đồng, khả năng rủi ro là rất nhỏ. |
2. Tín dụng rủi ro trung bình | Khả năng đáp ứng những nghĩa vụ tài chính của khách hàng là vững chắc, rủi ro ở mức chấp nhận được nhưng có một số biểu hiện không tốt cần chú ý giám sát. |
3. Tín dụng rủi ro trên mức trung bình | Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng ở mức mạo hiểm, do một vài yếu tố bên ngoài tác động hoặc do năng lực kinh doanh giảm sút, tuy nhiên các yếu kém này mới dừng ở dấu hiệu, được phát hiện sớm và có khả năng khắc phục được. Tăng cường giám sát với những rủi ro tiềm tàng mạo hiểm này. |
4. Tín dụng rủi ro cao | Khách hàng đang trong tình trạng xấu kéo dài như thua lỗ trong kinh doanh, khó khăn trầm trọng về khả năng thanh toán. Ngân hàng có 2 sự lựa chọn: cố gắng cải thiện tình hình, hoặc từ bỏ mối quan hệ để tránh thua lỗ về sau. |
5. Tín dụng khó đòi lãi | Khách hàng có rủi ro cao, có thể bị thất thoát lãi song có thể lấy lại được gốc. |
6. Tín dụng khó đòi gốc và lãi | Khách hàng có rủi ro rất cao, có thể bị mất cả vốn lẫn lãi. Đây là trường hợp rất thực tế đòi hỏi các nhà tín dụng phải thận trọng trong việc đưa ra các quyết định của mình. |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Nội - 2
- Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Nội - 3
- Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Một Số Nhtm Nước Ngoài Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Chức Năng, Nhiêm Vụ Của Ngân Hàng No&pt Hà Nội. Các Chức Năng Và Nhiệm Vụ Chính Của Nhno&ptnt Hà Nội.
- Lãi Suất Huy Động Đối Với Tgtk Thông Thường Usd, Eur
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Xếp hạng tài sản bảo đảm
Cùng với việc xác định mức độ rủi ro đối với từng khách hàng, ngân hàng tiếp tục đánh giá chất lượng TSBĐ cho khoản vay của mỗi khách hàng để có cái nhìn toàn diện về khoản vay và có phương hướng xử lý kịp thời.
Bảng 1.3 : Xếp hạng tài sản bảo đảm
Giá trị có thể phát mại, thu hồi của TSBĐ/ Giá trị khoản vay | |
A | 140% |
B | 110% |
C | 80% |
D | 50% |
E | 20% |
F | 0% |
- Phân loại nợ
c. Phương pháp định lượng
Phân loại nợ được chia thành năm nhóm, bao gồm:
• Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh,cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán;
• Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ;
• Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;
• Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; và
• Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Cần lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại nợ như trên, tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.
d. Phương Pháp "Định Tính"
Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành năm nhóm tương ứng như năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm:
• Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn;
• Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ;
• Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn;
• Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao; và
• Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Trích lập dự phòng
Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của các TCTD ngày 22/4/2005 quy định việc trích lập dự phòng theo 5 nhóm nợ như sau:
Bảng 1.4: Tỷ lệ trích lập dự phòng
Tỷ lệ trích lập | |
Nhóm 1 | 0% |
Nhóm 2 | 5% |
Nhom 3 | 20% |
Nhóm 4 | 50% |
Nhóm 5 | 100% |
Số tiền trích lập cụ thể được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A – C)} * r
Trong đó
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị của TSBĐ
R: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Ngoài ra, cho dến nay các ngân hàng vẫn áp dụng việc trích lập một khoản dự
phòng chung là 0,75% ∑ giá trị các khoản nợ từ nhóm 1–nhóm 4
- Giám sát và xử lý các khoản cho vay có vấn đề
Các ngân hàng đều xây dựng một cơ chế bảo đảm an toàn tín dụng, nhưng điều
không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn được thể hiện trên sổ sách hoàn chỉnh, thực chất lại đang có vấn đề. Một số đặc tính của tín dụng không lành mạnh:
~ Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các BCTC và trả nợ theo hợp đồng đã ký.
~ Với tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh
toán cổ tức hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm.
~ Giá trị cổ phiếu của công ty tăng lên hay giảm xuống đột ngột, điều này sẽ khiến các nhà tín dụng có cơ sở để kết luận các nhà quản lý không kiểm soát được sự thay đổi đó.
~ Thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu: ROA, ROE, ROS…
~ Độ lệch của doanh thu hay lưu chuyển tiền tệ so với kế hoạch khi tín dụng được cấp.
~ Những thay đổi bất ngờ về số dự tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng, lý do có thể chưa rõ ràng.
1.2.4. Nguyên tắc Quản lý rủi ro tín dụng
Hiệp định Basel II (Hiệp định vốn ngân hàng quốc tế) ra đời thay thế cho hiệp định Basel I được thực hiện từ năm 1988 (thường được biết đến với tỷ số Cook) do uỷ ban giám sát ngân hàng Basel xây dựng nhằm hỗ trợ các ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Các nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng của hiệp định bao gồm:
a. Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp
- Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét chiến lược RRTD theo định kỳ, xem xét
những vấn đề như: mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, mức độ khả năng sinh lời.
- Nguyên tắc 2: Thực hiện chiến lược chính sách tín dụng, xây dựng các quy trình thủ tục cho các khoản vay riêng lẻ và toàn bộ danh mục tín dụng nhằm xác định, đánh giá, quản lý, kiểm soát RRTD.
-Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý RRTD trong tất cả các sản phẩm và các hoạt động. Đảm bảo rằng tất cả các sản phẩm và hoạt động mới đều trải qua đầy đủ các thủ tục, các quy trình kiểm soát thích hợp và được phê duyệt đầy đủ.
b. Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh
- Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: những hiểu biết về người vay, mục tiêu, cơ cấu tín dụng và nguồn thanh toán.
- Nguyên tắc 5: Thiết lập HMTD tổng quát cho từng khách hàng riêng lẻ, nhóm
những khách hàng vay có liên quan đến nhau, trong và ngoài bảng cân đối kế toán.
- Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê duyệt các
khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.
- Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên: cơ sở giao dịch thương mại, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan, làm giảm bớt rủi ro trong cho vay.
c. Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp
- Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ đối
với các danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đến
từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá tính đầy đủ của các khoản dự phòng RRTD.
- Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ, hệ
thống đánh giá cần phải nhất quán với các hoạt động của ngân hàng.
- Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích giúp Ban Quản Lý đánh giá RRTD cho các hoạt động trong và ngoài Bảng Cân Đối Kế Toán.
- Nguyên tắc 12: Có hệ thống nhằm kiểm soát đối với cơ cấu tổng thể, chất lượng của danh mục tín dụng.
- Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh tế
có thể xảy ra trong tương lai.
d. Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ với RRTD
- Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục, cần
thông báo kết quả đánh giá cho Hội Đồng Quản Trị và Ban Quản Lý Cấp Cao.
- Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ thể: việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập và áp dụng kiểm soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và hạn mức tín dụng cần được báo cáo kịp thời.
- Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản mục tín dụng phát
hiện thấy có vấn đề.
1.2.5. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
1.2.5.1.Khởi đầu và giải ngân:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình. Giai đoạn này, các ngân hàng thương mại cần phải làm tốt, làm kỹ ngay từ lúc bắt đầu, cụ thể như việc thu thập thông tin, thẩm định khách hàng,... trong đó cần chú trọng đến các khâu như:
-So sánh kết quả xếp hạng khách hàng nội bộ với xếp hạng của các cơ quan
xếp hạng bên ngoài (hiện tại là CIC).
-Phân tích cơ cấu nợ, mục đích là để xác định những tác động của cơ cấu nợ đối với nguy cơ vỡ nợ của khách hàng. Nếu cơ cấu nợ không hợp lý và hiệu quả thì người trả nợ sẽ bị hạ thấp loại xếp hạng.
Hai khâu này cần phải được tiến hành phối hợp cùng với nhau mới phát huy được tối đa hiệu quả.
Lượng hóa rủi ro: Sử dụng các công cụ phân tích, các chỉ báo phân tích để tính toán, đo lường những rủi ro được thể hiện qua các con số.
Xếp hạng khách hàng là một phương pháp định lượng về khả năng vỡ nợ của người vay, theo thang điểm từ 0 đến 12, điểm 12 tương đương với mức vỡ nợ, điểm 11 tương đương với mức nguy cơ vỡ nợ cao nhất.
Bảng 1.5: Xếp hạng khách hàng
Cấp độ | Những cấp Moody's | độ | xếp | hạng | tương | ứng | với | xếp | hạng | của | S&P | hoặc | ||
Thấp | 1 | AAA | ||||||||||||
2 | AA | |||||||||||||
3 | A | |||||||||||||
Trung | 4 | BBB+/BBB | ||||||||||||
bình | 5 | BBB- | ||||||||||||
6 | BB+/BB | |||||||||||||
7 | BB- | |||||||||||||
8 | B+/B | |||||||||||||
9 | B- | |||||||||||||
Cao | 10 | CCC+/CCC | ||||||||||||
11 | CC- | |||||||||||||
12 | Vỡ nợ |
Bên cạnh thông tin xếp hạng của các tổ chức khác, mỗi ngân hàng nên đánh giá xếp hạng khách hàng của mình dựa trên những tiêu chí, thang điểm đề ra để có thể căn cứ vào đấy hoạch định kế hoạch cho vay cũng như phương án thu hồi nợ khả thi.
Đánh giá rủi ro của khách hàng là việc đánh giá mức độ tổn thất ước tính tương ứng với từng mức độ rủi ro khác nhau.
Bảng 1.6: Đánh giá rủi ro khách hàng
Mức độ rủi ro | Giải thích khái niệm | Đánh giá người vay | |
1 | Ít rủi ro | Có khả năng thanh toán các khoản nợ ở mức độ cao nhất | Bình thường |
2 | Rủi ro không đáng kể | Có khả năng thanh toán các khoản nợ cao | |
3 | Rủi ro một chút | Có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ | |
4 | Rủi ro thấp hơn mức trung bình | Có khả năng thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên những thay đổi lớn trong môi trường tương lai sẽ có một vài tác động tới khả năng này | |
5 | Rủi ro trung bình | Tương lai không có vấn đề gì, tuy nhiên những thay đổi lớn trong môi trường có thể gây tác động | |
6 | Rủi ro trên trung bình một chút | Tương lai không có vấn đề gì, tuy nhiên không được xem là an toàn tuyệt đối trong tương lai | |
7 | Rủi ro cao hơn mức trung bình | Hiện tại không có vấn đề gì, tuy nhiên khả năng tài chính của người vay ở mức độ tương đối yếu | Cần chú ý |
8 | Rủi ro cần được quản lý ngăn ngừa | Có vấn đề với những điều khoản cho vay hay thi hành, hoặc tình trạng kinh doanh của người vay xấu và không ổn định, hoặc có những nhân tố đòi hỏi phải quản lý cẩn thận | Có nguy cơ phá sản |
9 | Rủi ro cần được quản lý kỹ | Có khả năng xảy ra phá sản cao trong tương lai | |
10 | Vỡ nợ | Người vay lâm vào tình trạng tài chính cực kỳ khó khăn và có nguy cơ phá sản hoặc người vay đang bị phá sản | Sắp phá sản hoặc đang phá sản |
Thẩm định tín dụng mục đích là để hiểu biết về khách hàng, khả năng sinh lợi, phát hiện và chú trọng rủi ro để từ đó giảm thiểu rủi ro.Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân gồm: Tình hình tài chính của đối tượng xin vay vốn,