Định Hướng Hoạt Động Tín Dụng Và Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng


Chi nhánh đó triển khai chương trỡnh giao dịch IPCAS giúp kiểm soát chặt chẽ các khoản vay từ mục đích sử dụng vốn, thời hạn vay, lói suất, hạn mức cho vay cho đến việc chấp hành trả lãi, trả gốc.... của khách hàng. Đồng thời cấp cho từng cán bộ tín dụng hạn mức giải ngân nhằm đảm bảo cho vay đúng thẩm quyền phán quyết...Các khoản tín dụng lớn có mức rủi ro cao hơn sẽ do cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định, làm tăng tính hiệu quả, an toàn của từng quyết định tín dụng.

2.3.4.2. Nguyên nhân đạt được những kết quả

- Ngân hàng đó nỗ lực đưa ra các biện pháp khắc phục hậu quả rủi ro. Chinh sách tín dụng thực hiện trên tinh thần: tăng trưởng tín dụng với chất lượng cao bền vững, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xó hội

- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ được chú trọng nhằm phát hiện sớm các dầu hiệu rủi ro cũng như các sai sót trong quá trỡnh cho vay để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc.

- Chiến lược kinh doanh đưa ra phù hợp hơn, quy trỡnh cho vay được đổi

mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an toàn cho vay.

- Công tác tuyển chọn đào tạo, đào tạo lại , nâng cao tư cách, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng cũng được đặc biệt quan tâm và mang tính thường xuyên hơn. Đối với cán bộ tín dụng ngân hàng có chính sách đói ngộ hợp lý, đồng thời gắn trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm vật chât trong việc để xảy ra rủi ro gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng.

2.3.4.3.. Những mặt còn hạn chế

Thứ nhất, NHNN&PTNT HN chưa nhận biết được đầy đủ các rủi ro tín

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

dụng có thể xảy ra.

Khi cho khách hàng vay, ngân hàng đôi lúc đó chưa dự kiến được là khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất hoặc có thể bị tổn thất vượt mức dự kiến. Mức độ rủi ro tín dụng còn cao được thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh còn cao, cho vay vốn còn tập trung quá lớn ở một số đối tượng. Thời gian cho vay vốn dài và chưa tương xứng với nguồn vồn huy động dẫn tới nhiều rủi ro do khó tiến hành đa dạng hóa.

Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Nội - 12

Thứ hai, các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng chưa

hoàn thiện.

Mặc dù ngân hàng đó thực hiện QĐ 493/2005/QĐ – NHNN, thiết lập hệ


thống xếp hạng rủi ro đối với các danh mục tín dụng của mình tuy nhiên việc sử dụng các chỉ tiêu đo lường tín dụng chưa thực sự hiệu quả do thông tin do khách hàng cung cấp không phải lúc nào cũng chính xác và trung thực tuyệt đối. Dẫn tới việc sử dụng các chỉ tiêu này để đo lường chất lượng khoản vay là không chính xác.

Hậu quả thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu do nguyên nhân đo lường đánh giá sai khách hàng khi cho vay tại chi nhánh năm 2011 là trên 30%. Trong đó có một số trường hợp khách hàng cá nhân vay mức tín dụng lớn đầu tư vào thị trường rủi ro cao như bất động sản, do nhân viên tín dụng thẩm định không chính xác đã dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu cho Ngân hàng.

Thứ ba, công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng của Chi nhánh là chưa kịp thời.

Công tác thẩm định dự án và quyết định cho vay còn sơ sài, chưa nhất quán, chất lượng còn thấp. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý rủi ro còn yếu kém, hệ thống xếp hạng nội bộ đó được áp dụng nhưng hiệu quả chưa cao. Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc. Mặc dù thời gian qua có rất nhiều các văn bản sửa đổi bổ sung hướng dẫn về giai đoạn kiểm tra sau vay của cán bộ tín dụng nhưng trên thực tế các cán bộ vẫn chưa nhận thức được đầy đủ sự cần thiết của giai đoạn này. Chưa đa dạng hoá được danh mục đầu tư. Trong đầu tư cho vay mới, cơ cấu dư nợ đã có bước cải thiện tuy nhiên nhìn chung vẫn chưa phù hợp với điều kiện kinh tế địa bàn cũng như điều kiện thực tế của chi nhánh, điều này có thể dẫn tới rủi ro tớn dụng bất cứ lỳc nào.

Thứ tư, Chi nhánh chưa có đầy đủ các biện pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro

tín dụng xảy ra.

Công tác kiểm tra nội bộ chất lượng còn thấp. Tại chi nhánh, mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý một lượng khách hàng rất lớn và tìm kiếm các khách hàng mới. Kết quả là việc kiểm tra sau vay nhiều khi chỉ mang tính chất đối phó và tượng trưng. Việc tính lãi cho khách hàng tuy có phần mềm hỗ trợ nhưng đôi khi vẫn gặp trục trặc và các cán bộ phải tính lại bằng tay.

Hơn nữa khi rủi ro tín dụng đã xẩy ra, cán bộ tín dụng của Ngân hàng còn chưa nhanh chóng trong việc xử lý rủi ro, mạnh dạn trong việc thu hồi nợ dẫn đến truờng hợp khách hàng chây ỳ trong thanh toán nợ hay thu hồi tài sản đảm bảo.


2.3.4.4. Nguyên nhân hạn chế

+ Nguyên nhân chủ quan

Xét từ phía ngân hàng thì một số trường hợp ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay; chưa thực sự phân định rạch ròi giữa khâu thẩm định và khâu cho vay; công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, chính sách quản trị rủi roốpi chung và rủi ro tín dụng nói riêng vẫn còn hạn chế.

Thứ nhất, hệ thống thông tin đánh giá khách hàng chưa hoàn thiện.

Khó khăn lớn nhất phải kể ra đối với chi nhánh là khâu thu thập thông tin liên quan tới quá trình thẩm định như: thông tin về khách hàng, thông tin đánh giá tài sản đảm bảo, thông tin về tiềm năng phát triển của dự án…Công tác tín dụng của chi nhánh hoạt động đang thụ động trong việc cập nhật thông tin từ đối tượng cho vay, nguồn thông tin chỉ là tổng quan không được chi tiết, cụ thể nên tính chính xác, khoa học và khách quan còn nhiều hạn chế. Các vụ lừa đảo kinh tế ngày càng gia tăng gây ra những rủi ro cho công tác tín dụng trong khi ngân hàng không có hệ thống thông tin hiệu quả để hạn chế những rủi ro đó.

Thứ hai, chính sách cho vay chưa theo nguyên tắc thị trường, chưa thực sự chú ý tới vấn đề đa dạng hoá danh mục đầu tư trong chiến lược khách hàng. Ngân hàng còn tập trung cho vay DNNN, chưa chú ý phát triển và hoàn thiện các hình thức dịch vụ trọn gói bên cạnh cho vay như mở tài khoản, cho vay, mua bán ngoại tệ, mở rộng hình thức thanh toán nối mạng cho khách hàng với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, ngân hàng đôi lúc còn cho vay chạy theo phong trào, chạy theo khách hàng mà bỏ qua những thủ tục cần thiết.

Thứ ba, ngân hàng vẫn chưa chủ động giám sát, kiểm tra sau vay.

Công tác kiểm tra giám sát cho vay còn nhiều kẽ hở và quá lỏng lẻo. Do đó có những phương án hiệu quả, khách hàng đó thu hồi tiền hàng nhưng lại không trả nợ cho Ngân hàng mà lại sử dụng vào mục đích khác dẫn tới không hiệu quả và rủi ro xảy ra. Ngân hàng mới chỉ dừng lại kiểm tra trên giấy tờ qua các báo cáo tài chính và đưa cán bộ xuống cơ sở kiểm tra mà chưa theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng định kỳ.

Thứ tư, tuy đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng trẻ trung, năng động nhưng trình độ về quản trị rủi ro tín dụng chưa cao.

Hiện nay ngân hàng chưa có đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên sâu mà đang

kiêm nhiệm, mặt khác khả năng thực hiện dự án đang hết sức bất cập, hầu hết dựa


trên kinh nghiệm thực tế mà chưa được đào tạo bài bản, đối với các dự án mang nặng tính kỹ thuật thì cán bộ thẩm định chỉ dựa trên giấy tờ là chủ yếu, bản thân họ không có đủ điều kiện để thẩm định các dự án đó.

+ Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp cũn nhiều bất cập, nhất là trong việc xỏc định quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp. Pháp lệnh thống kê đến nay đó bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý nghiêm minh cáỏc doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân hàng còn rườm rà.

Thứ hai, NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ (tức là duy trì hoạt động phân tích và giám sát liên tục qua mạng máy tính đối với tất cả các TCTD trong hệ thống ngân hàng). Mặt khác, cũng giống các NHTM khác ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về tình hình khách hàng cho các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh nên đến nay hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng.

Thứ ba do tính tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế sẽ làm cho nợ xấu gia tăng. Hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt vơi nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế, cũng khiến cho nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên.

Thứ tư hệ thống thông tin quản lý còn bất cập

Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. CIC (Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng) của NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về hoạt động tín dụng nhưng chưa phải cơ quan định mức tín nghiệm doanh nghiệp độc lập. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Và một thực tế đáng buồn, là có nhiều ngân hàng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện thông tin không cân xứng, làm gia tăng nguy cơ nợ xấu cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Thứ năm tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém thiếu minh bạch

Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm


chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, các văn bản mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng còn mang nặng tính hình thức, các báo cáo phân tích của các cán bộ ngân hàng từ các số liệu đó sẽ thiếu tính xác thực.

Tóm lại, sau hơn hai mươi năm hoạt động, Ngân hàng No&PTNT HN luôn là ngân hàng có uy tín và thành công trên địa bàn trong cho vay và đang dần mở rộng đối tượng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ...Trong những năm gần đây, trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng thương mại Nhà nước, NHTM cổ phần khác trên địa bàn, để giữ vững được vị thế của mình thì việc tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả là rất quan trọng. Do đó việc hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng là một yêu cầu bức thiết với chi nhánh NHNN&PTNT HN.


CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI

3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng

dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Nội

3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh tới năm 2015

Giai đoạn 2010 – 2015 được dự báo là thời kỳ nền kinh tế thế giới phục hồi mạnh và có sự tăng trưởng khả quan. Yếu tố này tác động gíup cho các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam đều có triển vọng tích cực.

Đến năm 2015, Ngân hàng NN&PTNT HN tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh theo hướng:

- Giữ vững và phát huy là Chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước có vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, đồng thời củng cố, phát triển thị trường thị phần trên địa bàn.

- Thực hiện tốt các giải pháp chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời.

- Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy

mạnh thực hiện tốt văn hoá doanh nghiệp

- Đáp ứng vốn cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn

- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh để tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng

- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ nâng cao năng lực

cạnh tranh và hội nhập ,đảm bảo thu nhập và đời sống cán bộ viên chức

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tới năm 2015

- Thực hiện nghiêm túc tốc độ tăng trưởng dư nợ theo kế hoạch giao. Tuân

thủ nguyên tắc cho vay phải hoàn trả cả gốc và lói đúng hạn

- Việc cho vay mới phải đảm bảo hiệu quả món vay

- Phân tích cơ cấu đầu tư đảm bảo cơ cấu đầu tư theo đúng quy định của Ngân

hàng No&PTNT Việt Nam, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao thị


phần của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam

- Hạn chế tăng trưởng dư nợ trung dài hạn vào các lĩnh vực không trực tiếp phục vụ sản xuất, tăng cho vay ngắn hạn để tăng vòng quay vốn, hạn chế rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.

- Thực hiện tốt việc phân loại lựa chọn khách hàng, dự án có hiệu quả để đầu tư theo định hướng ưu tiên cho khu vực sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm thực hiện cho vay khép kín trên cơ sở đó thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế.

- Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yờu cầu của khách hàng.

- Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng.

3.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tới năm 2015

- Trong công tác thu nợ phải đảm bảo thu nợ gốc đúng hạn, định kỳ hạn thu gốc,

lãi phù hợp với khả năng trả lãi của khách hàng. Triệt để thu nợ đến hạn, quá hạn

- Thực hiện đúng quy trình cho vay, thủ tục hồ sơ đầy đủ đúng quy định trên cơ sở cân đối giữa nguồn vốn và dư nợ tại từng đơn vị

- Chủ động trong việc nâng cấp nhóm nợ với những khoản nợ tiềm ẩn rủi ro nhằm phản ánh đúng tính chất của nhóm nợ, phục vụ việc phân loại nợ và trích lập dự phòng tự động. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các khoản vay chậm luân chuyển, tích cực thu hồi nợ đó xử lý rủi ro nhằm tăng năng lực tài chính, nâng cao chất lượng tín dụng.

- Tận thu lãi, tập trung thu nợ gốc, nợ lãi chưa thu từ nhóm 2 đến nhóm 5, tận

thu nợ đó được xử lý rủi ro

- Hoàn thiện hệ thống IPCAS trên cơ sở đó phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng công tác thông tín báo cáo phục vụ hoạt động tín dụng nói riêng và việc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày nói chung. Đồng thời, ứng dụng các chuẩn mực kế toán và quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế.

- Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng, đo lường và quản lý được rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và không vượt quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trung gian nhằm nâng cấp các kỹ năng lập kế hoạch phát triển kinh doanh, đánh giá và phân tích cạnh tranh, quản lý


rủi ro và quản trị nhân sự.

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -Chi nhánh Hà Nội.

3.2.1 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay

Từ thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT HN với nguyên nhân nợ xấu trên 30% là do đánh giá sai khách hàng khi thẩm định định cho vay, có thể nhận thấy để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng thì Ngân hàng NN&PTNT HN cần siết chặt hơn nữa quy trình thẩm định cho vay, đánh giá khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra.

Lấy ví dụ một trường hợp rủi ro tín dụng đã xẩy ra trong năm 2009 tại Ngân hàng NN&PTNT HN. Công ty CP Xây dựng BB là khách hàng có quan hệ tín dụng lâu năm với Ngân hàng, theo đánh giá xếp loại khách hàng của Ngân hàng thì Công ty CP Xây dựng BB được xếp loại A. Đầu năm 2008, sau quá trình thẩm định phương án kinh doanh, Công ty CP Xây dựng BB và Ngân hàng NN&PTNT HN ký hợp đồng tín dụng với số tiền 10 tỷ đồng trong thời gian 5 năm để xây dựng một khu chung cư tại khu vực Hà Nội, Ngân hàng NN&PTNT HN sẽ giải ngân hàng tháng trong vòng 1 năm, tiền gốc và lãi sẽ được Công ty CP Xây dựng BB trả đều hàng tháng. Theo phương án kinh doanh của Công ty CP Xây dựng BB thì ngay sau 1 năm khi bắt đầu xây dựng, Công ty CP Xây dựng BB đã có thể bán các căn hộ của khu chung cư này và sau khoảng thời gian 3 năm sau- khi xây dựng xong Công ty CP Xây dựng BB có thể thu hồi toàn bộ chi phí. Trong năm 2008 đến 2010, Công ty CP Xây dựng BB đã trả nợ cho Ngân hàng NN&PTNT HN đúng hạn theo hợp đồng. Tuy nhiên đến năm 2011, do tình hình thị truờng bất động sản đi xuống và khó khăn của nền kinh tế, việc kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn dẫn đến Công ty CP Xây dựng BB không thu hồi được vốn, không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng theo đúng hạn. Khoản vay của Công ty CP Xây dựng BB đến cuối năm 2011 đã được Ngân hàng NN&PTNT HN phân loại nợ xấu xếp loại ở nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và có khả năng xếp hạng xuống nhóm 5 nếu Công ty CP Xây dựng BB không có phương án kinh doanh khác nhằm thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong trường hợp vay của Công ty CP Xây dựng BB

bao gồm nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

Nguyên nhân khách quan:

- Do khó khăn chung của nền kinh tế, sự suy giảm của thị trường bất động sản đã ảnh hưởng rất lớn đến kinh doanh của Công ty CP Xây dựng BB.

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 04/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí