Khách hàng có số điểm cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu. Trên cơ sở đó, NH hình thành khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số (Xem bảng 3.2)
Bảng 3.2: Quyết định tín dụng dựa trên điểm số
Quyết định tín dụng | |
Từ 28 điểm trở xuống | Từ chối tín dụng |
29 - 30 điểm | Cho vay đến $500 |
31 - 33 điểm | Cho vay đến $1000 |
34 - 36 điểm | Cho vay đến $2500 |
37 - 38 điểm | Cho vay đến $3500 |
39 - 40 điểm | Cho vay đến $5000 |
41 - 43 điểm | Cho vay đến $8000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kiểm Tra Sử Dụng Vốn Vay, Giám Sát Tuân Thủ Quy Trình Tín Dụng, Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Kiểm Tra Nội Bộ
- Định Hướng Hoạt Động Tín Dụng Và Hoàn Thiện Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
- Hoàn Thiện Và Nâng Cấp Hệ Thống Thông Tin Đánh Giá Khách Hàng
- Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Nội - 15
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Nguồn: PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB Thống kê
Rõ ràng là, mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm như: Không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình nên cần phải chỉnh sửa và cập nhập thường xuyên.
3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thỡ yếu tố con người lại càng đóng một vai trũ quan trọng, nú quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hỡnh ảnh của ngõn hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Vỡ vậy, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đưa ra tập trung vào một số nội dung sau:
- Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để cập nhật các kiến thức nghiệp vụ và các quy định pháp luật. Nếu chưa gửi người đi đào tạo kịp thời thì có thể đào tạo tại chỗ, các giảng viên là các
lãnh đạo phòng hay các chuyên viên có kinh nghiệm.Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Và ngân hàng cũng cần mở các lớp học bồi dưỡng về ngoại ngữ nhằm rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ cho nhân viên để phục vụ cho nhóm khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài.
- Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ
rõ ràng hơn đối với cán bộ tín dụng nhằm để hạn chế rủi ro trong cho vay như là:
+Về năng lực công tác: đòi hỏi những cán bộ có liên quan đến hoạt động cho vay phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.
+ Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị càng cao thì càng phải gương mẫu. Ngân hàng cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm thì tùy theo mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như vậy thì kỷ cương trong hoạt động tín dụng, uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao và chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3.2.5 Nghiêm túc thực hiện trích lập DPRR theo quy định của NHNN
Chấp hành tốt các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005, quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các TCTD theo Quyết định số 193/2005/QĐ-NH 22/4/2005 của Thống đốc NHNN ban hành và các quy định liên quan về đảm bảo tiền vay, đảm bảo tất cả các chi nhánh trong hệ thống thực hiện đúng quy định của NHNN và NN&PTNT VN.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phải thực hiện dựa trên chất lượng của các khoản tín dụng chứ không phải dựa vào cơ sở nợ quá hạn. Tuy nhiên, việc trích lập dự phòng rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương, thu nhập của CBNV nên thường là các chi nhánh có tâm lý đối phó. Do đó, bộ phận kiểm soát nội bộ
NN&PTNT HN cần có chương trình hành động để kiểm tra việc thực hiện nghiêm túc vấn đề này nhằm đảm bảo việc trích lập DPRR đúng và đầy đủ theo quy định của NHNN.
3.2.6. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn
Ngân hàng cần quản lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ tồn đọng một cách hiệu quả thông qua việc thực hiện đúng theo quy trình quản lý nợ của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Thường xuyên định kỳ tiến hành phân tích đánh giá những khoản nợ tồn đọng, quá hạn, tìm ra nguyên nhân để có giải pháp thu hồi nợ cho phù hợp.
Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ quá hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn bỡnh thường, cán bộ tăng cường đôn đốc, thu hôi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, tình hình tài sản đảm bảo. Đồng thời cần có biện pháp thích hợp để giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ ngân hàng, tạm hoãn thu lãi định kỳ các khoản nợ đó chuyển quá hạn do chậm trả một phần gốc hoặc lãi theo điều 22 Quy định 1627. Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng khoản nợ, có thể tiến hành xử lý theo hướng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, khoanh nợ xoá nợ, thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán nợ cho các tổ chức có chức năng mua, sử dụng quỹ dư phòng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử ly rủi ro. Quỹ dự phòng giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho mọi khoản nợ quá hạn. Nó giúp bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng, duy trì vốn tự có của ngân hàng, đồng thời tránh được những biến động ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
Trong trường hợp do nguyên nhân khách quan dẫn đến phát sinh các khoản nợ
quá hạn của khách hàng, ngân hàng sẽ gia hạn nợ, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ.
Nếu trong một khoảng thời gian mà khách hàng chưa có khả năng thanh toán
thì ngân hàng có thể thu hồi nợ như sau:
+ Đối với nợ có khả năng thu hồi: NH yêu cầu người vay hay người bảo lónh phỏt mại tài sản đảm bảo trả nợ; yêu cầu gán nợ cho ngân hàng bằng tài sản đảm bảo; phát mại tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay; hoặc tiến hành các thủ tục pháp lý nếu có hiện tượng chây ỳ.
+ Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi: ngân hàng có thể làm thủ tục trích quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp.
Đối với các khoản nợ không thu hồi được và có tài sản đảm bảo, ngân hàng không tự xử lý được thì ngân hàng cú thể chuyển giao toàn bộ khoản nợ và tài sản đảm bảo cho công ty mua bán nợ.
3.3 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành
Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các ngân hàng thương mại thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các ngân hàng thương mại có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro.
Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng thương mại, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng thương mại về việc tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trỡnh xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của Tổ chức Tín dụng, của cơ quan Công an, của Chính quyền cơ sở, của Sở Tài nguyên Môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án.
Nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các ngân hàng thương mại áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác. Đồng thời, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ trên để giúp các ngân hàng thương mại vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.3.1.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hỡnh thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp. nội dung thanh tra nên được cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được ngân hàng thương mại, thể hiện được vai trò của mình là cảnh báo, ngăn chặn và
phòng ngừa rủi ro và không gây ảnh hưởng đến các hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật, thị trường để một mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại, mặt khác có thể đưa ra các nhận định, kết luận giúp ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hiện nay hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động của ngân hàng và đánh giá về sự an toàn của ngân hàng thương mại. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại thì Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện việc này một cách có hệ thống, chưa có tiêu chí để thực hiện việc đánh giá này và chưa thực sự đánh giá toàn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại qua các cuộc thanh tra. Vì vậy, để thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện được vai trò đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, cần phải xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài thanh tra tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến với các ngõn hàng thương mại. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
3.3.1.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Một trong những bộ phận được ngân hàng thương mại sử dụng là Trung tâm thông tin tín dụng (mạng CIC). Và một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các Tổ chức Tín dụng càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết chẳng hạn như là: thông tin tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tinvề tình hình vay vốn của khách hàng tại các Tổ chức Tín dụng, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lưu ý các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần phải có chính sách tuyển chọn và đào tạo
cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC không chỉ am hiểu về công nghệ thông tin
như khai thác thông tin qua mạng và các công cụ hỗ trợ khác mà còn phải có khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đưa ra những nhận định, cảnh báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê khô khan cho các ngân hàng thương mại tham khảo.
Hiện nay, các ngân hàng chưa có sự hợp tác tích cực với CIC chủ yếu là do muốn giữ bí mật thông tin về khách hàng để cạnh tranh. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước nên có những biện pháp thích hợp để các ngân hàng nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cần phải có biện pháp khuyến khích và đi dần đến quy định bắt buộc các ngân hàng thương mại hợp tác, cung cấp thông tin một cách đầy đủ cho trung tâm. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các ngân hàng, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những ngân hàng vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cần phải có biện pháp khuyến khích các ngân hàng sử dụng thông tin tín dụng từ CIC như là một tài liệu bắt buộc phải có trong quá trình thẩm định cho vay.
Ngoài ra, NHNN cần xây dựng hệ thống dữ liệu lịch sử về tín dụng bất động sản ở Việt Nam (tỷ lệ nợ xấu, khả năng thu hồi) đảm bảo đủ độ tin cậy và độ dài để thực hiện các thống kê, từ đó đưa ra các cảnh báo sớm nhằm giúp hệ thống NHTM phũng trỏnh rủi ro.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
- NHNo & PTNT VN cần tăng cường hơn nữa sự kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với từng chi nhánh trực thuộc. Việc kiểm tra, giám sát cần tiến hành thường xuyên, toàn diện và chính xác để kịp thời xử lý rủi ro tiềm ẩn, đồng thời cần phải có sự chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh phối hợp nhịp nhàng, tránh cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng tới xu thế phát triển chung của NHNo & PTNT VN.
- NHNo & PTNT VN cần xây dựng một nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về quản lý nội bộ của ngân hàng, thỏa mãn yêu cầu phát triển của các giao dịch kinh doanh ngày càng đa dạng, yêu cầu quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản, có khả năng kết nối với các ngân hàng khác. Triển khai nhanh chúng hệ thống và đồng bộ chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với hệ thống bảo mật hiệu quả, viếc triển khai hệ thống hiện đại hoá tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin đối với khách hàng trong hệ thống nhanh chóng. Phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở đảm bảo phòng chống được rủi ro, bảo mật và hoạt động an toàn. Đồng thời cần chỉ đạo trung tâm cụng nghệ thụng tin hỗ trợ giúp chi nhánh khai thác tốt dữ liệu trọng quá trình tAc nghiệp nõng cao hiệu quả trong việc bảo đảm các biện pháp bảo đảm tín dụng trong ngân hàng.
- Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro (trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến rủi ro tín dụng) phù hợp. Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lí rủi ro . Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hoá rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường mới, giúp lượng hoá mức độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu.
- Cần xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trÌnh độ chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức về quản lý rủi ro cho cỏc cỏn bộ ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định và pháp luật để nâng cao trình độ của các cán bộ làm công tác thẩm định và tín dụng.
- Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ và lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng, thực sự coi hồ sơ tín dụng như một tài sản quan trọng của ngân hàng, là cơ sở khẳng định sở hữu của ngân hàng đối với phần tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Ban lãnh đạo hướng dẫn kịp thời các chủ trương, chính sách của chính phủ
cho chi nhánh.
Tóm lại, giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội tập trung vào xử lý những tồn tại trong công tác xử lý nợ, nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro thông qua việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng đạt chuẩn quốc tế,ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong giao dịch tín dụng …Đồng thời kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước về sự quản lý điều hành, thanh tra kiểm tra, về tạo lập môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh an toàn, hợp lý và hiệu quả cho hoạt động quản lý rủi ro tớn dụng. Kiến nghị Ngân hàng No&PTNT Việt Nam xây dựng nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, thành lâp bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro....Với gói giải pháp đồng bộ đưa ra giúp Ngân hàng No&PTNT HN quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn đáp ứng được yêu cầu về tăng trưởng tín dụng nhanh và an toàn, bền vững, đảm bảo vị thế cạnh tranh của Chi nhánh trong nền kinh tế.
KẾT LUẬN
Quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng đẩy các ngân hàng vào cuộc cạnh tranh giành giật thị phần về cả huy động vốn và tín dụng. Khi đó, chất lượng tín dụng không được chú ý đúng mức và sẽ bị giảm sút nghiêm trọng nhất là khi nền kinh tế bị sa vào khủng hoảng. Ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng lớn, có thể bị mất uy tín, mất lợi thế cạnh tranh hoặc bị phá sản…Do đó việc hoàn thiện công tác quản lý rủi ro là nhiệm vụ rất quan trọng cuả Ngân hàng NN&PTNT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại , dựa trên cơ sở đó phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT HN chỉ ra những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT HN.
Mặc dù tác giả đó có những cố gắng trong vận dụng những hiểu biết về lý luận quản lý rủi ro tín dụng và thực tiễn công tác tín dụng để đưa vào luận văn nhưng do những hạn chế về lý thuyết và thực tiễn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Rất mong sự gúp ý của các thầy cô và các anh chị em đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện và có tính thực tế hơn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Đào Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này!
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng No&PTNT HH đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này!