doanh nghiệp ngày càng tăng. Song, bên cạnh đó thời gian của 1 vòng luân chuyển vốn lưu động còn tương đối dài. Vì vậy doanh nghiệp cần xem xét đưa ra biện pháp để tiết kiệm vốn lưu động hơn nữa.
2.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn.
2.2.2.1 Sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn là xem xét đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn qua các năm. Nội dung phân tích này cho biết trong một thời kỳ kinh doanh, nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn như thế nào, các nhân tố nào
ảnh hưởng đến sự
tăng giảm nguồn vốn và việc sử
dụng vốn của doanh
nghiệp. Từ đó có thể thấy được mức độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp và đưa ra giải pháp nhằm khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
Qua bảng 22 ta thấy trong giai đoạn 20072009, quy mô nguồn vốn cũng tăng lên. Năm 2007, tổng nguồn vốn tăng 1.073 trđ tương ứng 4,85% là do nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tăng 1.043 trđ tương ứng 8,09%. Chứng tỏ
doanh nghiệp chủ
yếu dùng nợ
ngắn hạn để
tăng quy mô kinh doanh song
điều này dễ đem lại rủi ro về mặt tài chính cho công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 39,97% tổng nguồn vốn cuối năm 2007 và tăng 242 trđ so với đầu năm tương ứng 2,68% là do lợi nhuận chưa phân phối để lại chứng tỏ trong năm công ty hoạt động cũng có hiệu quả.
Năm 2008, tổng nguồn vốn tăng 1.080 trđ so với năm 2007 tương ứng 4,65%, trong đó nợ ngắn hạn tăng 318 trđ tương ứng 2,28%; nguồn vốn chủ sở hữu tăng 762 trđ tương ứng 8,12%. Mức tăng nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn năm ngoái chứng tỏ nợ ngắn hạn của doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả. Năm 2009, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng cao là 3.170 trđ
tương ứng 13,05%. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp tăng cao 2.972 trđ tương
ứng 29,61%. Bên cạnh đó, nợ
ngắn
hạn cũng tăng 198 trđ tương ứng 1,39%. Điều này chứng tỏ trong năm 2009, doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao dẫn đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng cao. Điều này
sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng tự
chủ
về vốn. Tuy nhiên, doanh
nghiệp chỉ sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn. Điều này là do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chu kỳ kinh doanh thấp, việc quay
vòng vốn nhanh nên có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn có hiệu quả.
Vì vậy, để thấy rõ tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và để đánh
giá được khả năng tự chủ về vốn thì cần phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng
đến các khoản mục trong tổng nguồn vốn và sự biến động của các chỉ tiêu. Từ đó công ty có thể xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
Biều đồ 22: Biểu đồ biến động cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2007
2009
Năm 2007
39.97
47.38
Năm 2009
Nợ phải trả Vốn chủsở hữu
60.03
52.62
Nợ phải trả Vốn chủsở hữu
Qua biểu đồ trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 20072009 có thay đổi nhưng không đáng kể. Nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn và có xu hướng giảm đồng thời vốn chủ sở hữu
tăng. Năm 2007, tỷ trọng nợ phải trả là 60,03% . Đây là một con số tương đối cao, trong khi vốn chủ sở hữu chiếm 38,97%. Tuy đây là biện pháp để công ty có thể giảm được chi phí về thuế nhưng điều này làm cho cơ cấu vốn của
công ty mất cân bằng. Năm 2008, tỷ
trọng nợ
phải trả
giảm còn 58,67%
nhưng vẫn tăng về số tuyệt đối do nợ ngắn hạn của công ty tăng đặc biệt là
các khoản phải trả người lao động tăng cao. Công ty sẽ gặp phải áp lực lớn do người lao động không được thỏa mãn nhu cầu làm việc của mình. Tuy
nhiên, vốn chủ
sở hữu có tỷ
trọng tăng và tăng cả về
số tuyệt đối do lợi
nhuận tăng được phân phối vào các quỹ. Đến năm 2009, tỷ trọng nợ phải trả giảm trong khi số tuyệt đối vẫn tăng nhưng tăng không đáng kể. Bên cạnh đó,
vốn chủ sở
hữu tăng cao cả về
tỷ trọng và số
tuyệt đối do lợi nhuận năm
2009 của doanh nghiệp tăng cao. Điều này vừa giúp doanh nghiệp ổn định về vốn, tăng quỹ đầu tư phát triển và vừa giúp cơ cấu vốn của doanh nghiệp cân bằng và hợp lý hơn. Qua đó, ta thấy doanh nghiệp đang có một xu hướng tốt để mở rộng sản xuất kinh doanh song vẫn chưa thể đánh giá khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp do tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn vẫn cao.
Tóm lại, quy mô của công ty trong giai đoạn 20072009 có sự tăng lên của tài sản ngắn hạn đồng thời nợ ngắn hạn cũng tăng lên theo. Tài sản dài hạn của công ty giảm mạnh trong năm 2009 đồng thời tài sản ngắn hạn tăng chứng tỏ công ty đã thu hồi khoản đầu tư dài hạn để mở rộng đầu tư ngắn hạn. Đây cũng là một chính sách tài chính hợp lý của công ty. Song công ty cần đầu tư thêm về tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sản xuất.
2.2.2.2 Hiệu quả quản lý nguồn vốn
* Hiệu quả quản lý tổng nguồn vốn
Để phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn của công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ta sử dụng 2 chỉ tiêu đó là : Tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ. Qua đó có thể thấy được khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp đến đâu.
Bảng 27: Bảng phân tích khả năng tài trợ về vốn của doanh nghiệp
2007 | 2008 | 2009 | 2009/2008 | 2008/2007 | |||
(+/) | (%) | (+/) | (%) | ||||
1.Tổng nguồn vốn | 23.208 | 24.288 | 27.458 | 3.170 | 13,05 | 1.080 | 4,65 |
2. Nợ phải trả | 13.932 | 14.250 | 14.448 | 198 | 1,39 | 318 | 2,28 |
3. Vốn chủ sở hữu | 9.276 | 10.038 | 13.010 | 2.972 | 29,6 | 762 | 8,21 |
4. Tỷ số nợ | 60,03% | 58,67% | 52,62% | 6,05 | 10,31 | 1,36 | 2,27 |
5. Tỷ số tự tài trợ | 39,97% | 41,33% | 47,38% | 6,05 | 14,65 | 1,36 | 3,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ảnh Hưởng Của Giá Cả Thị Trường, Lãi Suất Và Tiền Thuế
- Sự Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần May Ii Hưng Yên
- 1: Biểu Đồ Cơ Cấu Tài Sản Giai Đoạn 20072009
- 10: Bảng Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Vay Và Chi Phí
- Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Tài Chính Của Công Ty Cồ Hưng Yên
- Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Công Ty Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Nguồn: báo cáo tài chính công ty 20072009
2007
2008
2009
70
60.03
60
58.67
52.62
50
47.38
39.97
41.33
40
30
20
10
0
Tỷ số nợ
Tỷ số tự tài trợ
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ số nợ của công ty là cao. Tuy tỷ số
nợ có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 20072009 song tỷ
số nợ
vẫn
chiếm tỷ trọng cao hơn so với tỷ suất tự tài trợ. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về vốn của doanh nghiệp là thấp. Song trong năm 2009, với tỷ số nợ
là 52,62%, công ty đã đạt được mức lợi nhuận cao chứng tỏ lãi suất kinh
doanh cao hơn lãi suất vay vốn trên thị trường. Điều này giúp công ty sử dụng khoản nợ của mình có hiệu quả song công ty cần quản lý và có quyết định đúng đắn trong việc sử dụng các khoản nợ để không bị mất tự chủ về vốn trong kinh doanh, tránh gây ra sự phụ thuộc nhiều về vốn vào các nguồn bên
ngoài.
* Đánh giá tình hình vốn luân chuyển
Bảng 28: Bảng phân tích sự biến động của vốn luân chuyển trong giai đoạn 20072009
Đv: Trđ
Tài sản ngắn hạn | Nợ ngắn hạn | Vốn luân chuyển | |
2007 | 11.374 | 13.932 | 2.258 |
2008 | 12.070 | 14.250 | 2.180 |
2009 | 18.711 | 14.448 | 4.263 |
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty 20072009
Vốn luân chuyển
5000
4000
3000
2000
1000
0
-1000
-2000
-3000
4263
2007
2008
2009
-2258
-2180
Qua bảng phân tích trên ta thấy trong 2 năm 2007, 2008 vốn luân chuyển của công ty đều nhỏ hơn 0. Điều này cho thấy mức huy động vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn trong 2 năm tăng 2.258 trđ ( năm 2007 ) và 2.180 trđ (năm 2008). Tuy nhiên việc tăng này là do trong 2 năm công ty đã tăng mức đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn nhằm tăng quy mô của công ty. Song đến năm 2009, mức vốn luân chuyển tăng lên là 4.263 trđ do tài sản ngắn hạn của công ty tăng mạnh. Chứng tỏ năm 2009, số tiền được tài trợ từ các nguồn dài hạn mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn hạn tăng cao. Vậy trong năm 2009, công ty sẽ có một lượng vốn khá lớn để đầu tư cho các dự án tiếp theo và mức độ an toàn của nguồn vốn này cao do
có được từ các nguồn dài hạn.
* Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được đánh giá qua các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, số vòng quay của vốn chủ sở hữu, số ngày 1 vòng quay vốn chủ sở hữu.
Bảng 29: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Đơn vị | 2007 | 2008 | 2009 | 2009/2008 | 2008/2007 | |||
(+/) | (%) | (+/) | (%) | |||||
1. Doanh thu thuần | Trđ | 22.231 | 28.123 | 41.502 | 13.379 | 47,6 | 5.893 | 26,5 |
2. Lợi nhuận sau thuế | Trđ | 605,96 | 1.718 | 8.332 | 6.613 | 385 | 1.112 | 183,5 |
3. VCSH bình quân | Trđ | 9.155 | 9.657 | 11.524 | 1.867 | 19,3 | 502 | 5,48 |
VCSH đầu năm | Trđ | 9.034 | 9.276 | 10.038 | 762 | 8,2 | 242 | 2,68 |
VCSH cuối năm | Trđ | 9.276 | 10.038 | 13.010 | 2.972 | 29,6 | 762 | 8,2 |
4.Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH | đ/đ | 0,066 | 0,171 | 0,64 | 0,469 | 274,27 | 0,105 | 159,1 |
5.Số vòng quay VCSH | V/N | 2,43 | 2,91 | 3,6 | 0,69 | 23,7 | 0,48 | 19,75 |
6. Số ngày 1 vòng quay VCSH | Ngày | 150,2 | 125,4 | 101,4 | 24 | 19,14 | 24,8 | 16,51 |
Nguồn: báo cáo tài chính công ty 20072009
4
3.5
3
2.5
2
1.5
3.6
2.91
2.43
1
0.64
0.5
0
0.066
0.171
Tỷsuất lợi nhuận trên Số vòng quay VCSH
VCSH
2007
2008
2009
160
140
120
150.2
125.4
101.4
100
80
60
40
20
0
Số ngày 1 vòng
quay VCSH
2007
2008
2009
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chưa được
tốt. Một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra bình quân trong năm 2007chỉ thu được 0,066 đồng lợi nhuận sau thuế là rất thấp. Song năm 2009, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể và vượt mức kế hoạch đạt 0,64 đồng
lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do trong năm 2007, 2008 kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty thấp làm cho lợi nhuận của công ty đạt thấp và thấp nhất trong năm 2007. Song năm 2009, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng cao, lợi nhuận sau thuế tăng đáng kể làm tỷ suất lợi nhuận và số vòng quay vốn chủ sở hữu cũng tăng lên.
Theo chỉ tiêu vòng quay vốn chủ sở hữu thì tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu tương đối tốt vì 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng thu được tốt nhất là 3,6 đồng doanh thu thuần và thấp nhất là năm 2007 thu được 2,43
đồng. Tương
ứng với mỗi vòng quay vốn chủ sở
hữu là số
ngày của một
vòng quay vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm trong giai đoạn 20072009 giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ quay của vốn chủ sở hữu, vừa đảm bảo mức độ an toàn về vốn, vừa nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
* Hiệu quả sử dụng vốn vay và chi phí
Hiệu quả sử dụng vốn vay và chi phí của công ty được đánh giá qua các chỉ tiêu: hệ số thanh toán lãi vay, suất sinh lời của tổng nguồn vốn, tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán, tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí.