Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Công Ty Trong Giai Đoạn Hiện Nay

+ Chủ

động bám sát, phục vụ

sản xuất tránh thời gian chờ

nhỡ, gián

đoạn sản xuất.

+ Bám sát dây chuyền, nắm bắt diễn biến của sản xuất để điều chỉnh kịp thời.

+ Tiếp tục đầu tư chiều sâu, mua sắm máy một kim, máy chuyên dung điện tử, máy điện tử đính bọ, thùa khuyết đầu tròn, máy đính cúc, máy may định vị điện tử… nhằm tăng năng suất lao động, giảm thời gian làm việc cho công nhân.

+ Tiếp tục duy trì chế độ làm việc một ca, không làm sâu giờ, tăng ca, làm đêm, phấn đấu cho công nhân nghỉ vào các chủ nhật.

+ Hoàn thiện các quy chế quản lý. Trước mắt là thực hiện quy chế quản lý sau may. Xây dựng và duy trì quy chế quản lý chất lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu. Gắn tiền lương với kết quả hoạt động của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận và yêu cầu quản lý trong từng thời điểm.

+ Chú trọng khâu chuẩn bị sản xuất từ vật tư tới kỹ thuật, nhất là công nghệ sản xuất, thiết kế dây chuyền để sản phẩm vào chuyền ra chuyền ngay đúng yêu cầu của khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

+ Phát triển hàng may nội địa, trên cơ sở sử dụng thế mạnh của doanh nghiệp. Gắn hoạt động của tổ thêu với kinh doanh dịch vụ bên ngoài ngoài thời gian phục vụ cho hàng của công ty để từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực tổ chức hoạt động theo cơ chế thị trường.

+ Thực hiện luân chuyển cán bộ trong khâu quản lý.

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần may II Hưng Yên - 9

quản lý nhằm khắc phục sự

trì trệ

3.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong giai đoạn hiện nay

3.2.1 Thuận lợi

­ Công ty có bộ máy gọn nhẹ với một đội ngũ công nhân viên trẻ lành nghề và luôn tận tụy với công việc. Bộ máy lãnh đạo quản lý công ty có kinh

nghiệm trong hoạt động sản xuất hàng may mặc.

­ Việc đầu tư chiều sâu trong giai đoạn trước đã phát huy hiệu quả, công ty đã có thêm nhiều đối tác, khách hàng lớn.

­ Hội đồng quản trị, ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty có sự đoàn kết, thống nhất cao, tập trung trí tuệ, năng lực tổ chức, quản lý sản xuất, hăng hái nhiệt tình trong công việc là điều kiện quan trọng nhất để công ty phát triển bền vững.

­ Giá thành sản phẩm của công ty rẻ,chất lượng sản phẩm, mẫu mã phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng… giúp công ty có thể mở rộng thị trường nội địa.

3.2.2 Khó khăn

­ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý của công ty nhìn chung vẫn yếu,

chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu phát triển lâu dài của công ty.

­ Chi phí đầu vào tăng nhanh, bao gồm cả chi phí tiền lương. Nguyên vật liệu còn phải nhập khẩu ở nước ngoài, lượng nhân công khan hiếm gây khó khăn trong sản xuất.

­ Chi phí tài chính cho đầu tư cũng như cho sản xuất kinh doanh ngày một cao.

­ Sức ép cạnh tranh tăng cao khiến doanh nghiệp phải đưa ra nhiều biện pháp hạ giá thành đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Mặc dù còn không ít khó khăn nhưng trong những năm qua, công ty biết tận dụng và phát huy những thuận lợi, không ngừng đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo của công ty đã nắm bắt kịp thời những biến động của thị trường may mặc trong và ngoài nước, chủ động đề xuất và điều chình kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh hợp lý để công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch cả về sản lượng tiêu thụ và doanh thu, ngàu càng phát triển trở thành đơn vị sản xuất hàng may mặc hàng đầu của tỉnh.

Tuy nhiên, để hòa nhập với nền kinh tế thị trường và thế giới thì còn nhiều

việc phải làm, nhất là trong công tác quản lý tài chính. Từ những ưu, nhược điểm trên, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

3.3 Biện pháp chủ công ty

yếu nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý tài chính tại

Trên đây, ta đã phân tích từng nét chung, nét riêng tình hình tài chính của

công ty cổ phần may II Hưng Yên. Từ sự phân tích đó, phần nào ta thấy được mặt tích cực, hạn chế còn tồn tại. Đối với những mặt tích cực, doanh nghiệp

nên tiếp tục phát huy hơn nữa, còn những mặt hạn chế biện pháp khắc phục.

nên phấn đấu tìm

Trong những mặt hạn chế tại doanh nghiệp, có những vấn đề thuộc về những nguyên nhân khách quan mà mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều gặp phải: Chính sách, chế độ của Nhà nước trong các

lĩnh vực, sự

biến động của nền kinh tế, thị

trường hối đoái… Những mặt

khách quan này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh động, uyển chuyển để thích nghi khắc phục, chính điều đó sẽ giúp gạn lọc, những doanh nghiệp có khả năng thích nghi thì tồn tại, không thì sẽ bị phá sản.

Muốn tồn tại và phát triển lúc này vấn đề của doanh nghiệp là khắc

phục những khó khăn chủ quan phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Những khó khăn này là cản trở trên con đường phát triển của doanh nghiệp.

Từ những nhận định đó, cộng thêm sự hiểu biết của về tình hình thực tế doanh nghiệp, em xin đề xuất một số kiến nghị mong muốn góp một phần vào sự phát triển của công ty.

3.3.1 Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản

3.3.1.1 Quản lý tài sản ngắn hạn

Xác định nhu cầu tài sản cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu tài sản lưu động, công ty hoặc sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, sản xuất bị ngừng trệ

hoặc sẽ dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động.

Chấn chỉnh công tác quản lý vật tư thiết bị, từ khâu lập kế hoạch đến khâu sản xuất, tránh lãng phí, gây ứ đọng vốn. Hiện nay vẫn còn tình trạng nguyên liệu, phụ liệu và thành phẩm của công ty bị công nhân lấy, gây thiệt hại khoảng 37trđ mỗi năm. Bên cạnh đó, sản phẩm hỏng chiếm tỷ trọng 7% trong tổng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý, kiểm soát hàng tồn kho hàng ngày: Kiểm tra đồ dùng của công nhân trước và sau khi làm việc, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm bằng hình thức phạt tiền, cắt thưởng, nếu tái phạm có thể nâng mức phạt lên gấp đôi…Để làm giảm tỷ trọng sản phẩm hỏng, các tổ trưởng cần quan sát, kiểm tra chặt chẽ công nhân trong tổ, phát hiện lỗi và xử lý ngay.

Công tác thu hồi vật tư trong quá trình sản xuất đặc biệt là cấp phát và sử dụng phải có biện pháp kế hoạch cụ thể và điều hành sát sao việc thực

hiện, kiểm soát thường xuyên quá trình sử

dụng nguyên vật liệu, phụ

liệu

may. Hiện nay, phòng kế hoạch vật tư có 8 người đảm nhiệm công việc tính lượng vật tư cần xuất cho mỗi đơn đặt hàng và ra quyết định xuất vật tư, nguyên liệu. Liệu có thể giảm số người khoảng 30% nhưng công việc có thể cung cấp hợp lý và tiết kiệm hơn.

Bên cạnh đó, công ty cần chú trọng việc quản lý tiền mặt, bao gồm thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu, bù đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các ngân hàng cung cấp những hoạt động thuộc quá trình quản lý tiền mặt kể trên.

Hệ thống thông tin kết nối các ngân hàng và công ty thường rất phức tạp nên việc thay đổi ngân hàng đối tác sau khi đã quyết định lựa chọn sẽ rất tốn kém. Công ty có thể đánh giá dịch vụ của các ngân hàng khác nhau và so sánh giá cả các dịch vụ của ngân hàng cũng như trao đổi thông tin giữa các ngân hàng với nhau. Bằng cách này công ty sẽ có thêm động lực để kiểm soát phí ngân hàng và thu lợi từ các dịch vụ. Trong trường hợp một ngân hàng gặp

khó khăn, dịch vụ vẫn có thể được tiếp tục bởi các ngân hàng khác.

* Một số biện pháp nhằm quản lý tiền mặt có hiệu quả:

+ Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách tăng tốc độ thu hồi séc và chậm chi trả séc; đem lại cho khách hàng những khoản lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ; áp dụng những chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh toán trước hay đúng hạn…

+ Lập lịch trình luân chuyển tiền mặt để luân chuyển tiền mặt hiệu quả giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Vào thời điểm kết thúc doanh nghiệp kiểm quỹ và chuyển vào ngân hàng phần tiền dôi ra so với mức dự trữ tiền mặt cần thiết. Lựa chọn phương thức chuyển tiền phù hợp, đúng hạn yêu cầu, chi phí không cao. Lượng tiền mặt của công ty hiện nay tương đối lớn, bình quân chiếm 13% tổng tài sản. Công ty có thể gửi bớt lượng tiền mặt vào ngân hàng

hoặc đầu tư thêm tài chính ngắn, dài hạn khoảng 50% số tiền để không bị mất giá.

tiền mặt

+ Giảm tốc độ chi tiêu, thay vì dùng tiền thanh toán những hóa đơn mua hàng, doanh nghiệp nên hoãn thanh toán trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính thấp hơn những lợi nhuận do việc thanh toán đem lại. Tận dụng việc chênh lệch thời gian của các khoản thu chi và chậm trả.

+ Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý tiền mặt.

Việc này sẽ giúp công ty kiểm soát và giải quyết được nhiều vấn đề liên quan đến tiền mặt.

3.3.1.2 Quản lý tài sản cố định

Đối với vấn đề khấu hao tài sản cố định, xí nghiệp cần hết sức chú ý

lựa chọn và sử

dụng phương pháp khấu hao hợp lý ví dụ

như

áp dụng

phương pháp khấu hao nhanh cho những tài sản quan trọng, thời gian làm việc lớn, cường độ làm việc cao để có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh và đảm bảo phản ánh đúng mức độ tài sản cố định.

Công ty đầu tư mở rộng sản xuất nên giá trị nhà cửa, vật kiến trúc năm 2009 tăng 3.513trđ so với đầu năm. Song máy móc thiết bị phục vụ nhà xưởng

lại giảm 1.720trđ. Công ty nên dùng 35% quỹ đầu tư phát triển để mua sắm các máy móc phù hợp. Việc đầu tư mới TSCĐ sẽ làm tăng tỷ trọng của TSCĐ trong tổng tài sản, giúp công ty mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, đối với những tài sản mới, công ty cần quản lý một cách chặt chẽ, sử dụng hết công suất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tức là nâng cao được sức sản xuất và sức sinh lời của tài sản cố định.

Thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định vào cuối kỳ hoạt động do giá cả tài sản luôn biến động, nhiều máy móc thiết bị hiện đại hơn ra đời dẫn đến tình trạng hao mòn vô hình nhanh chóng làm giảm nguyên giá tài sản cố định. Các thiết bị dụng cụ quản lý của công ty chiếm 3,6% tổng tài sản cố định cần được đánh giá lại đặc biệt là các thiết bị công nghệ thông tin. Giá trị của các thiết bị này giảm nhanh chóng ước tính giảm 30%/năm so với lúc mới mua. Công ty cũng nên đẩy nhanh mức khấu hao của các tài sản này.

Tăng cường quản lý thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất, đặc biệt công tác sửa chữa lớn và thường xuyên cần được giám sát và thực hiện theo quy trình chuẩn mực. Theo phản ánh của quản lý phân xưởng, bộ phận sửa chữa lớn tài sản cố định còn nhiều bất cập, cả phân xưởng 2 tổ may chỉ có 1 nhân viên kỹ thuật và thường làm vào giờ may của công nhân, khiến thời gian làm việc bị đình trệ. Công ty cần tuyển những nhân viên kỹ thuật có tay nghề

cao, làm việc theo lịch hàng tháng vào những ngày nghỉ tránh tình trạng làm gián đoạn công việc.

của công nhân để

Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, làm việc hết công suất và nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị, xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng, lỗi thời không còn phù hợp với quy mô sản xuất nhằm thu hồi vốn, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng

sản phẩm. Hiện nay, dây chuyền sản xuất đều được sử dụng bằng điện

năng. Công ty nên ra quy định thời gian sử

dụng các thiết bị

này, khoảng

12h/ngày, tránh sử dụng quá công suất gây cháy, nổ, lãng phí.

Việc đầu tư mua sắm thiết bị tài sản cố định cần cân nhắc, tính toán

khoa học kỹ lưỡng để đầu tư đúng mục đích, hạn chế một cách tối đa mua máy móc thiết bị về không đưa vào sử dụng. Khi mua loạt máy một kim, máy

chuyên dùng điện tử, máy định vị

điện tử, công ty nên tổ

chức lớp đào tạo

dành cho công nhân để sử sản xuất.

dụng thành thạo các loại máy trước khi đưa vào

3.3.2 Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn

­ Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của công ty luôn lớn hơn tỷ

trọng vốn chủ

sở hữu. Nguyên nhân là do hiệu quả

kinh doanh nhìn chung

trong cả thời kỳ là chưa cao nên lợi nhuận dùng để bổ sung vốn ít trong khi

nhu cầu sử dụng vốn tăng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải đi vay bên ngoài

hoặc chiếm dụng vốn của các đối tượng khác. Do đó công ty cần đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán.

3.3.2.1 Về việc quản lý vốn

* Đối với vốn lưu động

­ Công ty cần tăng cường công tác tài chính nhằm tìm kiếm và tích cực mở rộng thị trường vốn cho việc phát triển sản xuất để nâng cao chất lượng sản

phẩm. Hiện nay, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 47,38%. Công ty cần huy

động thêm từ các cổ đông >5% để tạo mức độ an toàn về vốn.

­ Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động:

Hàng năm doanh nghiệp phải lập kế hoạch nguồn vốn lưu động để so sánh nguồn vốn hiện có với số vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu để xem vốn lưu động thừa hay thiếu nhằm xử lý số thừa, tổ chức huy động nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nếu thừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh hoặc đầu tư tài chính…Nếu thiếu phải tìm nguồn tài trợ, trước hết là nguồn bên trong (quỹ đầu tư phát triển…) rồi mới tới nguồn bên ngoài( vay ngân hàng, vay cá nhân…)

­ Hàng tồn kho của công ty hiện nay có giá trị thấp, chiếm 0,58% tổng tài sản trong khi các đơn hàng đầu năm 2010 tăng cao. Công ty cần sử dụng 30%

lượng tiền mặt để đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất. Lượng tiền mặt còn lại dùng để sử dụng cho những nhu cầu ngắn hạn. Sau đó tiếp tục

đẩy nhanh quá trình mua nguyên vật liệu sau thời gian người bán.

* Đối với vốn cố định

ứng trước tiền cho

Hiện nay đầu tư

xây dựng cơ

bản của công ty chưa hoàn thành bao

gồm xưởng may, xưởng sản xuất. Đặc biệt xưởng sản xuất 3 tầng đã sắp hoàn thành nhưng chưa có máy móc để đưa vào sản xuất. Điều này làm cho việc khấu hao nhà xưởng bị chậm, khiến việc thu hồi vốn cũng chậm. Công ty cần sử dụng nguồn vốn lưu động và quỹ đầu tư phát triển để trang bị máy móc, lập dây chuyền sản xuất.

3.3.2.2 Về việc sử dụng vốn

* Đối với vốn lưu động

Hàng tồn kho của công ty hiện nay có giá trị thấp, chiếm 0,58% tổng tài sản trong khi các đơn hàng đầu năm 2010 tăng cao. Công ty cần sử dụng 30% lượng tiền mặt tương ứng 1.270 trđ để mua nguyên vật liệu làm cho tỷ trọng nguyên vật liệu tồn kho tăng lên chiếm 5,2% đảm bảo lượng vật liệu cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công ty cần tính toán lượng nguyên vật liệu sử

dụng cho từng mặt hàng, mua với số

lượng thích họp để

tránh chi phí lưu

kho. Lượng tiền mặt còn lại dùng để sử dụng cho những nhu cầu ngắn hạn.

Sau đó tiếp tục đẩy nhanh quá trình mua nguyên vật liệu sau thời gian trước tiền hàng cho người bán.

ứng

Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý

phân phối trên diện rộng. Trước tiên, công ty có thể

mở thêm một số

cửa

hàng đại lý tại một số huyện trên địa bàn tỉnh, đưa sản phẩm của công ty tại một số triển lãm hàng tiêu dùng trên cả nước nhằm quảng bá sản phẩm hàng dệt may chất lượng cao đồng thời thiết lập một số kênh phân phối tại một số

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí