­1: Biểu Đồ Cơ Cấu Tài Sản Giai Đoạn 2007­2009

cho chu kỳ

quay vòng vốn của doanh nghiệp bị

chậm và lượng tiền không

được sử đụng để đầu tư cũng lớn. Ngoài ra, đầu tư tài chính ngắn hạn của

doanh nghiệp tăng 2.400 trđ tương ứng 92,31%, hàng tồn kho giảm 817 trđ

tương ứng 83,71%, tài sản ngắn hạn khác giảm 856 trđ tương ứng 66%.

Tài sản dài hạn của công ty cuối năm 2009 giảm so với đầu năm 3.470 trđ tương ứng 28,4% là do tài sản cố định giảm 488 trđ tương ứng 5,28%, đầu tư dài hạn giảm 2.833 trđ tương ứng 100%, tài sản dài hạn khác giảm 149 trđ tương ứng 100%.

Biểu đồ 2­1: Biểu đồ cơ cấu tài sản giai đoạn 2007­2009


Năm 2007 Năm 2008


50.99%

49.01%

50.3%

49.7%


Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn


Năm 2009



31.86%



68.14%


Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn


Dựa vào biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2007­2009. Song tỷ trọng các khoản mục lại tăng giảm không đồng đều, không có một xu hướng chung cho sự biến động.

Trong đó, các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của công ty và có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2007­2009. Đến năm

2009, tỷ trọng các khoản phải thu chiếm 32,14% tổng tài sản song tiền mặt cũng tăng lên chiếm 15,61%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã ứng trước cho người bán để mua nguyên vật liệu, thiết bị máy móc…

­ Các khoản đầu tư tài chính có tỷ trọng cao thứ hai trong tổng tài sản và cũng có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2007­2009. Điều này là do năm 2009, công ty đã tăng đầu tư ngắn hạn lên 92,31% so với đầu năm vào chứng khoán ngắn hạn.

­ Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản của doanh nghiệp và đến năm 2009, hàng tồn kho giảm còn 0,58% tổng tài sản là do lượng thành phẩm tồn kho giảm đáng kể so với đầu năm. Đây là dấu hiệu tốt vì công ty đã tiêu thu được số hàng tồn đọng trong năm.

­ Tài sản dài hạn của công ty giảm dần trong giai đoạn 2007­2009 và đặc biệt giảm mạnh trong năm 2009. Nguyên nhân là do năm 2009, công ty đã rút toàn bộ khoản đầu tư dài hạn vào công ty liên kết, còn cơ cấu tài sản cố định trong tổng tài sản không biến động nhiều.

2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản

* Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản thông qua chỉ tiêu Suất sinh lợi ròng cuả tổng tài sản ROA.

Qua bảng 2­1, ta thấy suất sinh lợi ròng của tổng tài sản có xu hướng tăng và tăng cao trong năm 2009 đạt mức 32,2%. Như vậy, có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là tốt trong thời gian gần đây.

* Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định, ta thường sử dụng các chỉ tiêu: Sức sản xuất của tài sản cố định, sức sinh lời tài sản cố định, suất hao phí của tài sản cố định.

Bảng 2­4: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Đvt: trđ


Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2009/2008

2008/2007

(+/­)

(%)

(+/­)

(%)

Doanh thu thuần

22.230

28.123

41.502

13.379

47,6

5.893

26,5

Lợi nhuận sau thuế

605,96

1.718

8.331

6.613

385

1.112

183,5

­ Tài sản cố định đầu năm

8.735

9.001

9.236

235

2,61

266

3,05

­ Tài sản cố định cuối năm

9.001

9.236

8.747

­489

­5,29

235

2,61

Tài sản cố định bình quân

8.868

9.118,5

8.991,5

­127

­1,39

250,5

2,82

­ Sức sản xuất của tài sản

cố định

2,51

3,08

4,62

1,54

50

0,57

22,7

­ Sức sinh lời tài sản cố

định

0,07

0,19

0,93

0,74

389,5

0,12

171,4

­ Suất hao phí của tài sản

cố định

0,4

0,32

0,22

­0,1

­31,3

­0,08

­20

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần may II Hưng Yên - 5


Nguồn trích: báo cáo tài chính công ty 2007,2008,2009


5

4.5

4

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

4.62

3.08

2.51

0.63

0.07

0.19

0.4

0.32

0.22

Sức sản xuất của tài sản

cố định

Sức sinh lời của tài sản cố Suất hao phí của tài sản cố

định

định

2007


2008


2009


Qua bảng 2­4 ta thấy năm 2009 là năm công ty hoạt động tốt nhất. Thông qua chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định ta thấy cứ 1 đồng tài sản

cố định sử dụng thì thu được 4,62 đồng doanh thu thuần, năm thấp nhất là

năm 2007, 1 đồng tài sản cố định sử dụng chỉ thu được 2,51 đồng doanh thu

thuần. Bên cạnh đó, xét về

sức sinh lời tài sản cố

định thì giai đoạn 2007­

2009 công ty đều có lãi nhưng năm 2007 sức sinh lời của tài sản cố định là rất thấp vì 1 đồng tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ chỉ thu được 0,07 đồng lợi nhuận sau thuế.

* Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và chỉ tiêu phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động.

­ Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:

sức sản xuất của tài sản ngắn hạn, sức sinh lời của tài sản ngắn hạn, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số vòng quay hàng tồn kho, số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho.

Chỉ tiêu

Đơn

vị

Năm

2007

Năm

2008

Năm

2009

2009/2008

2008/2007

(+/­)

(%)

(+/­)

(%)

1.Doanh thu thuần

trđ

22.230

28.123

41.502

13.379

47,6

5.893

26,5

2.Lợi nhuận sau thuế

trđ

605,96

1.718

8.331

6.613

385

1.112,04

183,5

3.Tài sản ngắn hạn

trđ

11.374

12.070

18.711

6.641

55,02

696

6,12

4.Tài sản ngắn hạn bình quân

trđ

11.180

11.722

15.390

3.668

31,3

542

4,85

5.Nợ ngắn hạn

trđ

13.932

14.250

14.448

198

1,39

318

2,28

6.Giá vốn hàng bán

trđ

19.074

23.576

28.604

5.028

21,33

4.502

23,6

7.Hàng tồn kho bình quân

trđ

798

893

567,5

­325,5

­36,45

95

11,9

­ Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn

Lần

1,99

2,4

2,7

0,3

12,5

0,41

20,6

­ Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn

Lần

0,054

0,147

0,541

0,394

268,03

0,093

172,2

­ Hệ số vòng quay hàng tồn kho

vòng

23,9

26,4

50,4

24

90,9

2,5

10,46

­ Số ngày bquân của 1 vòng quay HTK

ngày

15,27

13,83

7,24

­6,59

­47,65

­1,44

­9,43

Khóa luận tốt nghiệp Bảng 2­5: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn


Nguồn: báo cáo tài chính công ty 2007­2009

Khóa luận tốt nghiệp


3

2.7

2.5

2.4

1.99

2


1.5


1

0.541

0.5

0.054

0.147

0

Sức sản xuất của tài sản Sức sinh lời của tài sản ngắn ngắn hạn hạn

2007

2008

2009

60

50.4

50


40


30

23.9

26.4

20

15.27 13.83

10

7.24

0

Hệsố vòng quay hàng

tồn kho

Số ngày bquân của 1

vòng quay HTK

Qua bảng 2­5 ta thấy sức sản xuất của tài sản ngắn hạn của công ty trong giai đoạn 2007­2009 là chưa tốt vì trong giai đoạn này, 1 đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra thì thu được cao nhất là 2,7 đồng doanh thu thuần trong năm 2009 trong khi tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản.

Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn của năm 2007 rất thấp gần như bằng 0 do lợi nhuận sau thuế năm 2007 thấp nhưng đến năm 2009, sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn tăng lên đạt 0,541 tức 1 đồng tài sản ngắn hạn bình quân bỏ ra trong kỳ thu được 0,541 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này chứng tỏ sau 2 năm công ty đã đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng lợi nhuận cho công ty.

Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty cổ phần may II Hưng Yên vẫn chưa được tốt. Năm 2009 hệ số thanh toán ngắn hạn là 1,295 nhỏ hơn 2.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho trong thời kỳ này có biến đổi lớn trong

năm 2009 là 50,4 vòng/năm. Bên cạnh đó số ngày bình quân của một vòng

quay hàng tồn kho biến đổi theo chiều hướng ngược lại. Chỉ số này biến

động từ 7­15 ngày. Đây là một con số tương đối tốt vì với một doanh nghiệp sản xuất đồ may mặc thì vòng quay hàng tồn kho càng lớn, doanh nghiệp sẽ càng tiết kiệm được chi phí sản xuất. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho năm 2009 là tốt nhất đạt 7 ngày/vòng.

Vòng quay các khoản phải thu của công ty tương đối thấp, chứng tỏ công ty bị chiếm dụng nhiều vốn. Tuy vòng quay các khoản phải thu có xu hướng giảm song giảm không đáng kể. Vì vậy, công ty cần chú ý đến chính sách tín dụng của mình để tránh bị chiếm dụng vốn.

Còn

ở chỉ

tiêu số

ngày thu tiền bình quân của doanh thu bán chịu, ta

thấy chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch so với chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên, năm 2009 là 61,45 ngày/vòng, đây là một con số lớn. Doanh nghiệp cần xem xét điều này để thu hồi vốn được nhanh hơn.

Bảng 2­6: Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động


Chỉ tiêu

Đvị

2007

2008

2009

2009/2008

2008/2007

(+/­)

(%)

(+/­)

(%)

1. Doanh thu thuần

Trđ

22.230

28.123

41.502

13.379

47,6

5.89

3

26,5

2. Vốn lưu động bình quân

Trđ

9.080

9.422

11.591

342

3,8

2.16

9

23

3. Số vòng luân chuyển vốn

lưu động

Vòng

2,45

2,98

3,58

0,53

21,6

0,6

20,1

4. Thời gian 1 vòng luân

chuyển VLĐ

Ngày

149

122,5

102

­26,5

­17,8

­20,5

­16,7

5. Hệ số đảm nhiệm vốn

lưu động

Lần

0,41

0,34

0,23

­0,07

­17,1

­0,11

­32,4

Nguồn: báo cáo tài chính công ty 2007­2009


4

3.58

3.5

2.98

3

2007

2.45

2.5

2008

2

2009

1.5


1


0.5

0.41

0.34 0.23

0

. Số vòng luân chuyển Hệ số đảm nhiệm vốn

vốn lưu động lưu động

160

149

140

122.5

120

102

2007

100

2008

80

2009

60


40


20


0

Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ


Qua bảng 2­6 ta thấy năm 2009, vòng quay vốn lưu động là lớn nhất là

3,58 vòng

ứng với 102 ngày/vòng. Điều này chứng tỏ

năm 2009 công ty sử

dụng vốn lưu động có hiệu quả nhất. Còn năm 2007, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp nhất đạt 2,45 vòng ứng với 149 ngày/vòng.

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động có xu hướng giảm trong thời kỳ 2007­

2009 và năm 2009 vẫn là năm hoạt động có hiệu quả

vì để

tạo ra được 1

đồng doanh thu cần 0,33 đồng vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.

Nhìn chung, trong thời kỳ

trên, hiệu quả sử

dụng vốn lưu động của

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí