Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một NH. Bởi vì bên cạnh những NH có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có những NH có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định,…
Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu phần tram trong tổng dư nợ chưa thanh toán bị quá hạn. Nói cách khác, đối với một đồng vốn NH cho vay ra thì khả năng rủi ro là bao nhiêu. Tỷ lệ càng cao, rủi ro tín dụng càng lớn.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ*100 (%)
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng tín và rủi ro của danh mục cho vay của NH, bao nhiêu
đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới nhóm 5) và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của NH. Tỉ lệ an toàn là dưới 3% theo thông lệ QT.
Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng, dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH EXIMBANK - CN Bạc Liêu - 1
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH EXIMBANK - CN Bạc Liêu - 2
- Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Kết Quả Hoạt Động Tín Dụng
- Cơ Cấu Bộ Máy Tổ Chức Của Nh Eximbank Bạc Liêu
- Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Dnvvn Tại Nh Eximbank – Cn Bạc Liêu
- Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Tại Nh Eximbank Bạc Liêu
Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ theo quy định của ngân hàng nhà nước để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A — C)} × r
Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Số dư nợ gốc còn lại
C: Giá trị khấu trừ của TSĐB
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%;
Nhóm 2: 5%;
Nhóm 3: 20%;
Nhóm 4: 50%;
Nhóm 5: 100%.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Trích lập và duy trì sự phòng chung bằng 0,75 % tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
R = Tổng dư nợ (Nợ nhóm 1-4) × 0,75%
. Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập / Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu về đảm bảo tiền vay
Tỷ lệ nợ có đảm bảo = Dư nợ có TSĐB/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ càng cao cho thấy tính an toàn của khoản vay. Tuy nhiên khi xem xét vấn đề về TSĐB cần xem xét thêm về chất lượng của TSĐB này đồng thời xem xét cả tính phát mại của tài sản.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
Chất lượng tín dụng của NH thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng của mỗi NH để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường. Để thấy được chất lượng tín dung của NH, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.3.1 Dư nợ/Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của
tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một NH qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với KH càng có uy tín.
1.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tng d n
(%)
Tng vn huy đng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một NH. Chỉ tiêu phản ánh NH cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của NH. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ NH đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
1.3.3 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh s thu n Doanh s cho vay
(%)
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.3.4 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng).
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh s thu n D n bình quân
(Vòng)
Là tỷ lệ doanh số thu nợ và dư nợ bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của NH được sử dụng cho vay bao nhiêu lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của NH đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó, hiệu quả tín dụng được nâng cao.
Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng quá nhanh ở kỳ này so với kỳ trước có thể là biểu hiện dư nợ giảm trong kỳ, quy mô tín dụng thu hẹp, hiệu quả hoạt động tín dụng bị giảm sút.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.4.1 Các yếu tố từ ngân hàng
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của NH. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, NH cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp lợi ích của người gửi tiền, của NH và người vay tiền.
Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rò cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo NH có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi NH. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của NH càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế tín dụng cũng như quy trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
Tổ chức nhân sự: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một NH. Muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng trong hoạt động tín dụng, NH cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho NH.
Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh NH là hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín
dụng, NH cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.4.2 Các yếu tố từ khách hàng
Uy tín, đạo đức của người vay
Trong quy trình tín dụng các NH thường chỉ đưa ra quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định, tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. KH có thể lừa đảo NH thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,…Việc KH gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho NH.
Uy tín của KH cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của KH là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía KH. Uy tín của KH được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với KH, bạn hàng và NH. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, NH cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của KH với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu quả của KH,
là cơ sở cho KH thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ NH cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì DN rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của NH.
1.4.3 Các yếu tố từ môi trường
Môi trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của DN trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các DN kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của DN. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường thuận lợi để các DN hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của NH. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của NH, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho NH.
Môi trường chính trị
Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh NH. Tính ổn định về chính trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như: chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công,…có thể dẫn đến những thiệt hại cho DN và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lưu thông hàng hoá đình trệ,…). Và như vậy, những món tiền DN vay NH sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng.
Môi trường pháp lý
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật,
đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho DN gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN trong đó có các NHTM.
Môi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh NH luôn phải quan tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và khuyếch trương uy tín và thế mạnh của NH. Hướng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các NH có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và NH. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ không lớn, mặt khác NH thường được chia sẻ thiệt hại với các Công ty Bảo hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH EXIMBANK – CHI NHÁNH BẠC LIÊU
2.1 Giới thiệu chung về NH Eximbank – CN Bạc Liêu
2.1.1 Sơ lược về NH Eximbank Bạc Liêu
NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam tại Bạc Liêu là một CN của NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam, được thành lập theo công văn số 2378/NHNN-TTGSNH và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2010.
Tên chi nhánh: NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - CN Bạc Liêu
Tên tiếng anh: Vietnam Export – Import Commercial Jointstock Bank – Bac Lieu Branch
Tên viết tắt: EXIMBANK Bạc Liêu
Địa chỉ: 477 Trần Phú, P.7, Tp.Bạc Liêu, Tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0781 6252 274 Fax: 0781 6252 275
Website : http://www.eximbank.com.vn
Giám đốc chi nhánh: NGUYỄN MẠNH TRIỀU
Ngành nghề kinh doanh:
- Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của KH được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn và quyền lựa chọn tiền tệ.
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.