Kinh Nghiệm Trong Huy Động Vốn Của Nhtm Một Số Nước Trên Thế Giới Và Bài Học Đối Với Việt Nam


làm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng có những thay đổi mạnh mẽ tác 1

làm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng có những thay đổi mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến công tác huy động vốn.

1.3.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật

Mỗi quốc gia đều tồn tại một thể chế chính trị nhất định, sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao sẽ tác động tích cực đến công tác huy động vốn của một ngân hàng. Người dân trong nước yên tâm gửi những khoản tiền nhàn rỗi vào ngân hàng mà không phải tính toán đầu cơ vào các giá trị tài sản khác chứa đựng nhiều rủi ro khi bản thân họ chỉ mong muốn bảo toàn vốn. Người dân các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới luôn chọn những quốc gia ổn định về chính trị để đầu tư, kỳ vọng vào khả năng sinh lợi lớn. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị sẽ làm mất lòng tin trong dân chúng, người ta nhanh chóng “trốn chạy” khỏi đồng tiền, giảm thấp cơ hội đầu tư, điều này cũng đồng nghĩa với việc thu hẹp khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Tạo cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại của mỗi ngân hàng nói chung, công tác huy động vốn nói riêng. Hay nói cách khác kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Bất kỳ một sự điều chỉnh nào của Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất đều ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Hệ thống pháp luật đồng bộ, không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngân hàng an toàn thuận lợi, tăng niềm tin đối với nhân dân.

Chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn. Muốn giảm tỷ lệ lạm phát, Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu bớt tiền trong lưu thông, khi đó ngân hàng huy động vốn dễ dàng. Mặt khác, NHNN sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ tác động vào khối lượng tiền cung ứng cũng làm tăng hay giảm khả năng huy động vốn...


Chính sách đầu tư của Nhà nước ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của NHTM. Khi Nhà nước tập trung vốn cho những công trình trọng điểm thì Nhà nước huy động vốn với lãi suất cao làm cho ngân hàng khó khăn trong việc nắm giữ dòng chảy của vốn.

1.3.1.3. Môi trường khoa học - công nghệ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

Hoạt động của ngân hàng không thể tách rời sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trường rất nhạy cảm với các tiến bộ về công nghệ. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ của khoa học công nghệ đã giúp ngân hàng xây dựng và triển khai các phần mềm giao dịch hiện đại, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến công tác huy động vốn như: Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking); máy rút tiền tự động ATM; thẻ tín dụng; hệ thống thanh toán điện tử; tiền gửi tiết kiệm oline...Giới hạn thị trường trong và ngoài nước được thu hẹp nhờ mạng thông tin toàn cầu Internet. Chính vì vậy sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng tuỳ thuộc rất lớn vào những công nghệ mà ngân hàng sử dụng cũng như mức độ thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng.

Khoa học - công nghệ được coi là sức mạnh cạnh tranh cao của các ngân hàng trong thời đại hiện nay, đã đem đến những thay đổi căn bản của nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng nói chung và nghiệp vụ huy động vốn nói riêng. Khoa học - công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu quả, sự chính xác... của công tác huy động vốn.

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Hải Dương - 5

Với quy trình giao dịch một cửa mà hiện nay hầu hết các ngân hàng hiện đại đang áp dụng, khách hàng đến gửi hoặc lĩnh tiền chỉ cần tiếp xúc với một nhân viên ngân hàng thay vì trước đây phải là ba nhân viên. Mặt khác, thời gian của một giao dịch trước đây phải kéo dài tối thiểu là 25 phút thì nay tối thiểu chưa đầy 8 phút nếu như khách hàng gửi tiền có sự chuẩn bị kỹ càng


21


v

ề tiền mặt trước khi nộp vào ngân hàng Do đó đã tăng thêm số lượng giao 2

ề tiền mặt trước khi nộp vào ngân hàng. Do đó đã tăng thêm số lượng giao dịch của từng nhân viên cũng như từng điểm giao dịch trong ngày. Chương trình phần mềm quản lý dữ liệu chặt chẽ, thông tin được cập nhật ngay tức thì, tính bảo mật cao, mọi sai sót (nếu có) đều được phát hiện ngay trong ngày, đảm bảo độ chính xác rất cao. Từ đó, từng đơn vị có thể bố trí rút bớt lao động từ bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng sang lĩnh vực kinh doanh khác, trên cơ sở đó mà hạ thấp chi phí, tăng doanh thu cho đơn vị. Chính vì vậy việc thu hút được nhiều hay ít khách hàng đối với một ngân hàng tuỳ thuộc rất lớn vào những công nghệ mà ngân hàng sử dụng để khi giao dịch khách hàng vừa thoả mãn những nhu cầu mong muốn, vừa tiết kiệm được thời gian cho họ. Ngoài ra, môi trường kinh doanh còn nhiều nhân tố khác cũng có những ảnh hưởng nhất định đến công tác huy động vốn như: Môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý, môi trường dân số...

1.3.2. Nhân tố chủ quan

1.3.2.1. Các yếu tố nội lực của ngân hàng

Các yếu tố nội lực của ngân hàng không những là điều kiện đảm bảo cho hoạt động ngân hàng đáp ứng nhu cầu thị trường, mà còn là yếu tố nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng. Bao gồm:

- Vốn tự có của bản thân ngân hàng quyết định uy tín của NHTM và ảnh hưởng tới qui mô hoạt động kinh doanh, là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của nguồn vốn (đối với NHTM các nước thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định khoảng dưới 10%, còn ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ này là 9%). Sự phát triển vốn tự có là điều kiện tăng khả năng mở rộng công tác huy động vốn.

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng phù hợp với dự đoán về thay đổi môi trường, từ đó đề ra những chính sách cụ thể trong đó chính sách lãi suất sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, hành vi gửi và vay tiền của khách hàng đối với ngân hàng, chính sách nâng cao chất lượng tín dụng để đồng vốn đầu tư có


hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi, thu nhập của dân cư tăng, một bộ phận thu nhập dành để tiết kiệm tạo cho ngân hàng tăng trưởng huy động vốn...

- Uy tín của ngân hàng bao giờ cũng trở thành tiêu điểm cho khách hàng lựa chọn, ngân hàng có uy tín sẽ được nhiều khách hàng đến giao dịch bởi đối với người gửi tiền họ luôn hy vọng được đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình và đồng vốn đầu tư có độ rủi ro thấp nhất.

- Sự phong phú đa dạng của các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng chính là nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng của khách hàng giúp cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn để đưa ra quyết định tối ưu.

- Sự đơn giản, tiện lợi trong các thủ tục huy động vốn của ngân hàng sẽ tạo tâm lý thoải mái hơn cho khách hàng. Khi đó khả năng huy động vốn cũng sẽ tốt hơn.

- Khả năng điều hành lãi suất linh hoạt: Căn cứ vào quan hệ cung cầu vốn của nền kinh tế, tại từng thời điểm các NHTM sẽ đưa ra chính sách lãi suất hấp dẫn phù hợp nhằm thu hút khách hàng và đạt được những mục tiêu đề ra.

- Trình độ và tác phong giao tiếp của nhân viên ngân hàng có thể nói là một trong những tác nhân ảnh hưởng bởi quá trình giao dịch đòi hỏi nhân viên phải am hiểu nghiệp vụ, có kinh nghiệm và cách ứng xử linh hoạt, sáng tạo. Chính nhân viên ngân hàng là người gây dựng, giữ gìn và nâng cao uy tín hình ảnh của ngân hàng, tạo cơ hội mở rộng thị phần, cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.

- Trong môi trường kinh doanh ngân hàng hiện nay, sự khác biệt về giá cả và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng giữa các NHTM hầu như rất ít. Hơn nữa sự ra đời của nhiều tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn tạo cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Do đó sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt. Để giữ thị phần, các NHTM đều xây dựng


23


n

hững chính sách khách hàng riêng cho mình từng ngân hàng có thể đưa ra hệ 3

hững chính sách khách hàng riêng cho mình, từng ngân hàng có thể đưa ra hệ thống chính sách khách hàng như: Chính sách về sản phẩm; về giá cả; về quảng bá thương hiệu; các chương trình khuyến mại, chương trình chăm sóc khách hàng hấp dẫn, đi sâu nghiên cứu nhu cầu, hành vi của khách hàng... nhằm giữ khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng tiềm năng về phía mình.

1.3.2.2. Các yếu tố từ phía khách hàng

Khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm dịch vụ nên khách hàng là nhân tố mang lại kết quả kinh doanh cho ngân hàng.

Khách hàng của ngân hàng là những cá nhân và tổ chức có nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Họ có khả năng tham gia trao đổi với ngân hàng để thỏa mãn các nhu cầu đó. Khách hàng được chia thành hai loại chính:

- Khách hàng cá nhân: Tập hợp các khách hàng giao dịch là các cá nhân, hộ gia đình. Đối tượng khách hàng này có nhiều đặc điểm như: nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vai trò và địa vị xã hội, trình độ văn hóa...do vậy nhu cầu cũng rất khác nhau. Mục tiêu mà nhóm khách hàng này mong muốn là an toàn vốn và hưởng lãi nên họ thường chọn những nơi giao dịch khang trang, bề thế, gửi tiền với kỳ hạn dài hoặc mua các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để hưởng mức lãi suất hấp dẫn.

- Khách hàng tổ chức (là những cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã…): Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề, quy mô, phạm vi và thị trường hoạt động...sẽ có những nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ tài chính khác nhau. Chẳng hạn doanh nghiệp kinh doanh sẽ thiên về sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán, doanh nghiệp xuất, nhập khẩu thì tiền gửi ngoại tệ thường nhiều hơn tiền gửi nội tệ...Mục tiêu của nhóm khách hàng này là dễ dàng thuận tiện trong việc sử dụng tài khoản tiền gửi, được hưởng nhiều tiện ích và thiết lập mối quan hệ với ngân hàng. Do đó họ cần sự phục vụ chu đáo, tận tình cho


mọi nhu cầu với thủ tục nhanh chóng, đơn giản, chính xác và phong phú đa dạng các sản phẩm dịch vụ.

Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng là nhân tố không kém phần quan trọng, bởi vì khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục đích hưởng lãi từ đồng vốn nhàn rỗi điều mà khách hàng mong muốn hơn là được hưỏng nhiều các tiện ích từ dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền, rút tiền, thẻ tín dụng... Khi việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã trở thành thói quen của khách hàng thì ngân hàng càng có nhiều cơ hội trong việc huy động vốn.

1.3.2.3. Các yếu tố từ phía đối thủ cạnh tranh

Trước sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường, nhiều nước đang khuyến khích các lực lượng tham gia thị trường tài chính ngân hàng. Hiện nay, đối thủ cạnh tranh của các NHTM không chỉ là các TCTD mà còn gồm cả các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng này được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.

Sự phát triển của đối thủ cạnh tranh làm cho sự cạnh tranh trên thị trường tiền tệ ngày càng cao, thị phần của các NHTM sẽ có sự thay đổi thúc đẩy sự ra đời nhiều dịch vụ mới, sản phẩm càng trở lên đa dạng hơn, chất lượng phục vụ được cải thiện, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.

Trong điều kiện kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh buộc các NHTM muốn huy động vốn phải đẩy cao mức lãi suất huy động cho các loại tiền gửi. Đồng thời để tăng tính hấp dẫn các NHTM đã đưa ra nhiều sản phẩm huy động vốn mới với các chương trình quảng cáo, khuyến mại hấp dẫn...Thông qua cạnh tranh huy động vốn giúp các NHTM tăng tính sáng tạo,

linh hoạt, năng động hơn để thích ứng với thị trường.

Trong bất kỳ cấu trúc thị trường nào có sự cạnh tranh cũng đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và công tác huy động


25


v

ốn nói riêng Do vậy từng ngân hàng phải tập trung củng cố năng lực cạnh 4

ốn nói riêng. Do vậy, từng ngân hàng phải tập trung củng cố năng lực cạnh tranh của mình, đi sâu nghiên cứu kỹ lưỡng các đối thủ cạnh tranh cũng như khách hàng của họ nhằm giành thế chủ động trong kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường mục tiêu.

1.4. KINH NGHIỆM TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

1.4.1. Kinh nghiệm trong huy động vốn của NHTM một số nước trên thế giới

- Các ngân hàng ở Mỹ: Ở nước Mỹ, hầu hết tiền lương được thanh toán qua tài khoản ngân hàng, các khách hàng được cấp một tấm thẻ nhựa có một dải từ tính lưu trữ các chi tiết tài chính cá nhân của người cầm thẻ. Sử dụng thẻ này, chủ thẻ có thể rút tiền, thanh toán tại bất kỳ máy ATM nào của ngân hàng phát hành thẻ hoặc của các ngân hàng khác khi đã có sự hợp tác với nhau. Ngày nay, với kỹ thuật hiện đại, các ngân hàng đã phát hành thế hệ thẻ thông minh với nhiều tiện ích nên đã thu hút được nhiều khách hàng, giúp cho công tác huy động vốn càng thuận lợi. Ngoài ra các xí nghiệp ở Mỹ sử dụng phương pháp thanh toán không dùng tiền mặt đối với các chi phí lớn, mọi khoản thu trong ngày đều nộp vào ngân hàng nên tập trung được nguồn lực của nền kinh tế vào ngân hàng.

Trong những năm gần đây các ngân hàng Mỹ đã và đang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa vào lao động thủ công, đặc biệt trong nhận tiền gửi, thanh toán và cấp tín dụng. Nổi bật nhất là các máy rút tiền tự động ATM, cho phép khách hàng truy cập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ. Máy thanh toán thẻ POS được lắp đặt ở các cửa hàng và các trung tâm bán hàng thay thế cho những phương tiện thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng giấy. Hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng chính xác trên toàn thế giới.


- Các ngân hàng thương mại nước Anh: Ở nước Anh, ngân hàng Trung ương lấy lãi suất cơ bản là cơ sở để định hướng cho thị trường, còn các ngân hàng được tự do xác định mức lãi suất cho vay, đi vay. Với việc MIDLAND BANK tung ra thị trường dịch vụ "ngân hàng miễn phí” - tức là khách hàng không phải trả phí duy trì tài khoản và các dịch vụ cơ bản, kết quả là 750 ngàn khách hàng đã chuyển đến mở tài khoản tại MIDLAND BANK. Tiếp đó, các ngân hàng Anh lại thu hút khách hàng bằng việc đưa ra hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới với tốc độ phát triển nhanh chóng, như hoàn thiện các sản phẩm ngân hàng đã có, kết hợp nhiều sản phẩm vào làm một. Chẳng hạn: Cùng một tài khoản, có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, như tài khoản tiết kiệm, tài khoản thanh toán, tài khoản mua bảo hiểm…Do đó họ đã thu hút được một lượng vốn đáng kể.

- ANZ Bank: Tại Việt Nam có 2 chi nhánh của ANZ Bank ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng. Trong lĩnh vực dịch vụ tiền gửi, khách hàng được cung cấp các dịch vụ tiền gửi bằng VND và các ngoại tệ mạnh. ANZ có số lượng khách hàng cá nhân giao dịch tài khoản cao nhất trong số các ngân hàng nước ngoài, thu hút được một lượng vốn rẻ và phát triển được các dịch vụ đi kèm. Họ đang đầu tư rất lớn vào dịch vụ điện tử, cũng là ngân hàng dẫn đầu trong kinh doanh thương mại điện tử qua các sản phẩm giao dịch điện tử ANZ trên mạng. Đồng thời, ngân hàng này có các máy rút tiền tự động (ATM) phục vụ 24/24 giờ, khách hàng có thể thực hiện những giao dịch ngân hàng ngoài giờ làm việc thông thường.

- Bangkok Bank (BB): Là NHTM lớn nhất Thái Lan hiện nay, được thành lập từ năm 1944. Cuối năm 1962, BB xây dựng chiến lược “Mặt trận kinh tế nông thôn” và quan tâm đến các khách hàng cá thể, nhỏ. Về huy động vốn, mạng lưới gửi tiền tiết kiệm được mở rộng, thủ tục hết sức thuận lợi để thu nhận từ 1 bạt trở lên. Với định hướng tất cả ưu tiên dành cho kỹ thuật tiên tiến và chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhất, năm 1989 B.B trở thành ngân hàng


27

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 04/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí