Các Nguyên Tắc Cơ Bản Của Tín Dụng Ngân Hàng Thương Mại


- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro từ chính bản thân nội tại NH và chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình DN.

- Các hoạt động kinh doanh của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và diễn ra liên tục theo thời gian.

- Hoạt động của NHTM vận hành theo cơ chế thị trường và chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng trung Ương thông qua chính sách tiền tệ và các văn bản pháp quy.

1.1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại nhiều hình thái kinh tế xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là credtium có nghĩa là sự tintưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất định. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên CẦN vốn và một bên CÓ vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng.

Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫnnhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. [32,trang 68]

Giá trị (hàng hoá - tiền tệ)

Nguời cho vay Nguời đi vay

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.


Giá trị (hàng hoá - tiền tệ)+ lãi

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập - 4

Nguời cho vay Nguời đi vay


Niềm tin mà người cho vay đặt ở KH vay đó là sự hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi, niềm tin đó thật sự trọn vẹn khi nào quá trình vận động ngược chiều một lượng giá trị tiền tệ từ người vay trở về người cho vay. [32, trang 68]. Vậy ta có thể hiểu:

Tín dụng là sự vận động của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ quay về với người cho vay cả vốn và lãi trong kỳ hạn xác định.

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.


Hay “Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định”[ 32,trang 68]

Tóm lại: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.

1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng thương mại

Trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau, tuy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng được nghiên cứu ở một nội dung riêng.

(1) Nghiên cứu tín dụng từ phía các quan hệ kinh tế ở tầm vi mô thì tín dụng “là sự vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn, mức lãi cụ thể”.[32,trang 67].

Theo quan niệm (1), nếu xét trong phạm vi NHTM gắn với chức năng của nó thì NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền gửi của khách hàng) vừa đóng vai trò người cho vay (chủ nợ của khách hàng). NHTM là cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. NHTM huy động và tập trung các nguồn tiền nhỏ lẻ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối với nền kinh tế; mặt khác trên cơ sở vốn huy động được, NH cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, góp phần điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vận động liên tục thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.

Khi NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng đòi hỏi thực hiện đảm bảo yêu cầu sau: Thứ nhất, phải thu hồi đủ số vốn đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số tiền đã đi vay của KH và đồng thời bảo đảm nguồn vốn tự có của NH; Thứ hai, phải có khoản tiền dự trữ tối thiểu để đảm bảo khả năng thanh toán của NHTM khi khách hàng đến rút tiền bất ngờ.

* Đứng trên phương diện NHTM cấp tín dụng (người cho vay)

Tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn giữa NHTM với các KH trong nền kinh tế, trong đó NHTM chuyển nhượng cho KH (cá nhân, DN và chủ thể khác) quyền sử dụng một lượng giá trị từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.


Luật các TCTD năm 2004 “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng” [44].

Luật các TCTD năm 2010 “ Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp TD khác”[45]

Trong luận án này tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM trên phương diện nghiệp vụ cho vay. Vậy: Tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cư với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.

- (2) Nghiên cứu tín dụng trên giác độ nền kinh tế thì tín dụng “là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu”. [ 32, trang 67]

Theo quan điểm (2), nếu xét phạm vi hệ thống NHTM thì mỗi NHTM là “khách hàng” vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò người cho vay trên thị trường liên ngân hàng nhằm điều hòa vốn.

=> Trên giác độ nền kinh tế: Tín dụng NH là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa các NHTM nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của chính mình và đảm bảo an toàn theo quy định pháp luật trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, trong đó NHTM này chuyển nhượng cho NHTM khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.

* Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng

- Thứ nhất: Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.

- Thứ hai: Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.

- Thứ ba: Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian.

- Thứ tư: Hoạt động tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm tính hình kinh tế, chính trị, xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp.

- Thứ năm: Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro

1.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại

Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta có thể phân loại tín dụng NH như sau:

a. Căn cứ vào thời gian vay


+ Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn dưới một năm. Đối với khoản tín dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động và nhu cầu chi tiêu cá nhân.

+ Tín dụng trung hạn: Hoạt động TD có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, được sử dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định, nó còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các DN và nhu cầu tiêu dùng cá nhân như: mua sắm các tài sản có giá trị lớn hay đầu tư bất động sản…

+ Tín dụng dài hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn trên 3 năm, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hay dự án dài hạn như: xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng mới,... Hiện nay các NHTM đang nâng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng.

b. Căn cứ theo đảm bảo

+ Tín dụng có đảm bảo: Trong hợp đồng tín dụng KH đi vay cam kết đảm bảo về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng để trả nợ cho NHTM như: Nhà cửa, vật kiến trúc, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, ôtô, TSCĐ khác… hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba khi không thực hiện việc trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. NHTM sẽ phát mại những tài sản đảm bảo đó trên thị trường nhằm thu hồi vốn và lãi.

+ Tín dụng không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của KH. Đối với những KH có uy tín, có tài chính lành mạnh, quản lý có hiệu quả, làm ăn thường xuyên có lãi, không xảy ra tính trạng nợ nần thì NH có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân KH mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.

c. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng

+ Cho vay: “Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.[45] Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục TD.

- Cho vay từng lần: Áp dụng cho các trường hợp KH vay vốn bổ sung vốn lưu động không thương xuyên hoặc KH có vòng quay vốn kinh doanh dài.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng trong các trường hợp KH có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có uy


tín với NH. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có hiệu lực, KH cần rút vốn sẽ không cần phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay.

- Cho vay theo dự án đầu tư: NH cho KH vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn cuả KH; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các tổ chức tín dụng khác để thực hiện.

- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định. NH và KH thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng, mức phí trả cho hạn mức TD dự phòng.

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NH chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng.

+ Cho thuê tài chính: Là việc NH bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng thuê, dựa trên hợp đồng thuê tài sản được ký kết với điều kiện thoả thuận nhất định.

+ Chiết khấu thương phiếu: Là việc khách hàng được ngân hàng ứng trước một số tiền tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu (giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh toán.

+ Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ cho khách hàng. Nghiệp vụ này NHTM chưa phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để để thu phí.

d. Căn cứ vào đối tượng khách hàng

+ Tín dụng đối với KH pháp nhân: Là những KH có tư cách pháp nhân tồn tài dưới hình thức DN Nhà nước và các DN ngoài quốc doanh, có nhu cầu vốn vay cao, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư …

+ Tín dụng đối với khách hàng thể nhân: có nhu cầu vay đa dạng với những món vay nhỏ lẻ, chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ.


e. Dựa vào quy mô khách hàng

+ Tín dụng đối với DN lớn: Chủ thể vay ở đây là các DNNN, công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô hoạt động kinh doanh lớn, có khả năng cung cấp hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn và ảnh hưởng chi phối nền kinh tế.

+ Tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các DN sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau có quy mô nhỏ lẻ, nhu cầu vốn không lớn. Tiêu thức phân loại này có thể thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế.

+ Tín dụng đối với các cá nhân và hộ gia đình: có nhu cầu vay vốn để kinh doanh và tiêu dùng là chủ yếu.

g. Căn cứ vào mức độ rủi ro tín dụng NH

Theo tiêu thức này giúp cho NHTM thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, xây dựng các giải pháp phòng ngừa rủi ro, trích lập các quỹ dự phòng và đánh giá chất lượng tín dụng, qua đó giúp cho NHTM theo dõi rủi ro và sinh lời gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách tín dụng hợp lý.

+ Tín dụng lành mạnh: Các khoản cho vay an toàn, có mức sinh lời cao và có khả năng thu hồi vốn.

+ Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như: trong hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, tình hình tài chính không lành mạnh hay gặp sự cố bất ngờ như thiên tai hoả hoạn…

+ Tín dụng quá hạn có khả năng thu hồi: Đó là các khoản nợ đã quá thời hạn quy định nhưng KH có thể khắc phục lại hoạt động SXKD, cam kết sẽ trả hoặc được đảm bảo bởi tài sản cầm cố, thế chấp có giá trị lớn.

+ Tín dụng quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ không có, tài sản thế chấp bị giảm giá trị, do khách hàng chây ì, lừa đảo…

1.1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng thương mại

Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì an toàn hiệu quả và phát triển bền vững, đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định đã được cụ thể hoá trong các quy định của NHNN.

Thứ nhất: Cho vay phải có mục đích

Mục đích đi vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng như: phục vụ hoạt động SXKD hay đầu tư dự án hoặc cho tiêu dùng… đảm bảo cho NH không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và quan trọng hơn mục đích đi vay đó đã được NHTM


thẩm định và NHTM cho rằng khách hàng sử dụng vốn đi vay đúng mục đích thì sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.

Thứ hai: Phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn

Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp động TD. Các khoản TD của NHTM có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của KH và các khoản NHTM vay mượn. NHTM cũng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Nguyên tắc này đảm bảo an toàn về thanh khoản của NHTM và thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nhằm tối đa hoá lợi nhuận với chi phí thấp nhất, đây là điều kiện để NHTM tồn tại và phát triển bền vững. Cho nên khi ký hợp đồng vay đòi hỏi cả NHTM và KH vay tiền phải tuân thủ những quy định pháp lý cho vay. Mọi trường hợp hạ thấp điều kiện và biện pháp đảm bảo trong cho vay đều đưa đến tổn thất cho NHTM.

Thứ ba: Vay phải có bảo đảm theo quy định

Bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. NHTM coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thể thanh toán được nợ. Trong kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến NH không thu được nguồn thu nợ thứ nhất vì vậy cần có điều kiện bảo đảm tín dụng để hạn chế tổn thất cho NH trong tương lai.

1.1.2.5. Các điều kiện tín dụng ngân hàng thương mại

NHTM yêu cầu KH phải đảm bảo các nguyên tắc nêu trên nhưng thực tế không phải KH nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, NHTM chỉ xem xét cho vay khi KH thỏa mãn các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Có mục đích vay vốn hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo tra nợ trong thời hạn giao kết.

- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tài sản.

Những điều kiện này là quy định chung cần thiết của NHNN, các NHTM có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng cho mình.


1.1.2.6. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng

CBTD tiếp xúc KH, tư vấn,

hướng dẫn

Thu thập thông tin qua trao đổi, mua, tự thu nhập

Cập nhật thông tin

Thị trường chính sách pháp lý khách hàng

Thông báo

- Cho vay

- Từ chối + lý do

- Thông báo khác

Khách hàng cung cấp tài liệu

Hồ SƠ XIN VAY

- Đơn xin vay

- Hồ sơ pháp lý

Thẩm định phương án vay vốn

Quyết định cho vay

Thực hiện quyết định cho vay

Ký hợp đồng tín dụng

Quy trình cho vay ở các NHTM nói chung ta có thể khái quát như sau:

Bước 1

Lập hồ sơ đề nghị xin vay

Bước 2 Phân tích tín dụng

Bước3

Giải ngân Tổ chức

giám sát

Giải ngân

Tổ chức giám sát KH cho vay


Xử lý tài sản

khởi kiện

Bước 5 Thanh lý hợp đồng

Bước 4 Thu nợ và lãi Xử lý phát sinh

Thu nợ

Thu đủ

Xử lý rủi ro

Gia hạn nợ

Đảo nợ

Thu không đủ

Thanh lý hợp đồng

Sơ đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng của NHTM [43],[6]

Xem tất cả 248 trang.

Ngày đăng: 27/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí