CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH Ở TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng lao động tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Phú Yên
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Phú Yên
Quan điểm chung:
- Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghiệp “sạch” mang màu sắc độc đáo riêng của Phú Yên và khu vực, tạo động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
- Từng bước xây dựng thương hiệu du lịch: “Phú Yên - Điểm đến hấp dẫn và thân thiện”. Phấn đấu đưa du lịch Phú Yên trở thành một điểm nhấn quan trọng trong liên kết phát triển DL giữa các tỉnh Tây Nguyên và duyên hải Miền Trung.
Quan điểm cụ thể:
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Về Lượt Khách Và Thu Nhập Du Lịch Của Phú Yên
- Thực Trạng Về Hoạt Động Đảm Bảo Thể Lực Tại Các Doanh Nghiệp
- Thực Trạng Về Hoạt Động Đảm Bảo Tâm Lực Tại Các Doanh Nghiệp
- Nâng cao chất lượng lao động tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Phú Yên - 11
- Nâng cao chất lượng lao động tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Phú Yên - 12
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
- Huy động các nguồn lực để phát triển du lịch với tốc độ nhanh và bền vững. Phát triển du lịch gắn kết toàn diện với kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường. Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng, hội nhập với gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa bản địa gắn với lợi ích cộng đồng dân cư, xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, tôn tạo và bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, quan tâm đến đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Phát huy hiệu quả tổng hợp các tài nguyên du lịch và các lợi thế về vị trí địa lý, tăng cường hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong cả nước, các tỉnh trong khu vực duyên hải Miền Trung, các tỉnh Tây Nguyên, mở rộng hợp tác với các tỉnh thuộc Nam Lào và Campuchia… để tạo điều kiện thu hút các nguồn lực đầu tư cho du lịch, đảm bảo tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao trên cơ sở khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế và của cộng đồng.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm theo quy hoạch để tạo đột phá theo hướng phát triển nhanh và bền vững; tránh đầu tư dàn trải, manh mún, nhỏ lẻ. Tập trung đầu tư các tuyến, điểm du lịch phát huy được ưu thế của các di tích, danh thắng quốc gia, lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch biển, đảo, đầm, vịnh, rừng núi và nét văn hóa đặc trưng. Ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có năng lực mạnh.
- Giữ gìn và tôn tạo các giá trị bản sắc văn hóa, tự nhiên để xây dựng nên các loại hình và sản phẩm du lịch đặc thù của Phú Yên và của cả vùng duyên hải Miền Trung, đáp ứng nhu cầu của thị trường đồng thời đảm bảo tôn tạo, phát huy văn hóa dân tộc, địa phương.
3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng lao động tại các doanh nghiệp du lịch
- Phát triển NNL là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định trong quá trình phát triển ngành DL của tỉnh; phải huy động mọi nguồn lực ưu tiên đặc biệt cho phát triển NNL; phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ và phù hợp với tầm nhìn, chiến lược kinh doanh và điều kiện phát triển của DN hoạt động trong lĩnh vực DL.
- Coi trọng đào tạo nghề; quan tâm hơn đào tạo truyền nghề; ưu tiên phát triển lao động tại chỗ, phát triển lao động bậc cao, có kỹ năng phục vụ trực tiếp; quan tâm đồng bào các dân tộc; khuyến khích, kêu gọi lao động từ các khu vực khác; hướng đào tạo cần mang tính chuyên sâu, có bài bản và thường xuyên tại các cơ sở trong và ngoài nước.
- Đảm bảo sự cân đối giữa các cấp bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bổ họp lý giữa các địa phương trong tỉnh; đảm bảo đủ về số lượng lao động theo yêu cầu dự báo quy hoạch qua từng giai đoạn và có năng lực thích ứng nhanh chóng với nhu cầu phát triển DL
- Phát triển lao động ngành DL phải xã hội hoá và là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó ngành DL là nòng cốt; có trách nhiệm tạo điều kiện cho đào tạo và sử dụng hiệu quả lao động ngành DL; phát huy tính chủ động của các bên có liên quan
là Nhà nước, nhà trường, DN và bản thân người lao động; tăng cường vai trò của các hiệp hội ngành nghề.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, liên kết phát triển lao động ngành DL trong nước và quốc tế nhằm tạo sự phát triển vượt bậc của lao động ngành DL đáp ứng yêu cầu quốc tế, từng bước đạt những tiêu chuẩn chung và được thừa nhận trong khu vực và thế giới, tạo tiền đề cho tự do di chuyển lao động quốc tế.
3.1.3. Mục tiêu phát triển
- Lượt khách du lịch: Phấn đấu năm 2020 đón 1.800.000 - 1.850.000 lượt khách (trong đó có 280.000 - 300.000 lượt khách quốc tế và 1.550.000 lượt khách nội địa). Năm 2025 đón 3.900.000 – 4.000.000 lượt khách (trong đó có 600.000 -
650.000 lượt khách quốc tế và 3.350.000 lượt khách nội địa).
- Thu nhập từ DL: Nâng cao nguồn thu từ DL. Năm 2015 thu nhập du lịch đạt khoảng 81,01 triệu USD; đưa tổng giá trị GDP du lịch năm 2020 đạt 132,1 triệu USD (chiếm 7,2% GDP toàn tỉnh); năm 2025 đạt 220,2 triệu USD (chiếm 12% GDP toàn tỉnh).
- Cơ sở vật chất kỹ thuật DL: Từng bước đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật DL; nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú du lịch đảm bảo đến năm 2020 có khoảng 4.200 buồng lưu trú, trong đó có 1.500 buồng đủ tiêu chuẩn xếp hạng sao; năm 2025 khoảng 8.500 buồng, trong đó 3.000 buồng đủ tiêu chuẩn xếp hạng sao.
- Lao động và việc làm: Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội; phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo có khoảng 18.300 lao động trong lĩnh vực DL (trong đó có
6.100 lao động trực tiếp) ; năm 2025 có 36.600 lao động (trong đó có 12.200 lao động trực tiếp).
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động tại các doanh nghiệp du lịch ở tỉnh Phú Yên
3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao thể lực
Giải pháp 1: Tăng cường công tác đảm bảo sức khoẻ cho lao động tại các DN du lịch.
Sức khỏe lao động là một vấn đề mang ý nghĩa to lớn đối với việc bảo toàn NNL, đồng thời có tác động trực tiếp tới hoạt động và hiệu quả của DN nên việc chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho NLĐ là một đòi hỏi hết sức chính đáng mà các DN phải đảm bảo. Bên cạnh việc nhận thức được tầm quan trọng, các DN cần có những giải pháp cụ thể như:
- Tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ hằng năm đối với NLĐ, thực hiện các biện pháp tuyên truyền về kiến thức dinh dưỡng, cách phòng tránh bệnh tật, chế độ chăm sóc sức khoẻ hợp lý nhằm nâng cao nhận thức tự bảo vệ sức khoẻ cho NLĐ.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ tại nơi làm việc.
- Tuỳ vào điều kiện kinh doanh của từng DN, định kỳ hằng năm tổ chức các chương trình tham quan – nghỉ mát, tham quan – học hỏi dành cho toàn thể NLĐ. Bên cạnh đó, phát động hội thi, hội thao trong tổ chức để rèn luyện sức khoẻ cho NLĐ.
Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp:
Các DN và bản thân NLĐ cũng cần nắm rõ ý nghĩa quan trọng của công tác đảm bảo sức khoẻ. Qua đó, các DN cần phải đặt lợi ích xã hội lên trên lợi ích cá nhân, chủ động và tạo điều kiện để NLĐ tham gia đầy đủ các hoạt động đảm bảo sức khoẻ.
Hiệu quả của giải pháp:
Giúp NLĐ có thể phòng tránh được bệnh tật, kiểm soát được tình trạng sức
khoẻ, đảm bảo sức khoẻ cả thể chất lẫn tinh thần lao động cũng như năng lực hoạt động trong công việc. Bên cạnh đó, còn tạo sự gắn bó hơn giữa DN và NLĐ góp phần làm tăng tính ổn định nhân lực ngành DL.
Giải pháp 2: Xây dựng thoả ước lao động giữa DN và NLĐ.
Mỗi DN phải xây dựng và ban hành thoả ước lao động riêng của tổ chức theo nghị định 41/CP và Bộ luật lao động về thời gian làm việc, các chế độ và chính sách. Cụ thể về thời gian làm việc phải quy định rõ ràng thời làm việc theo giờ hành chính, thời gian làm việc theo ca, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ giữa ca, số giờ làm thêm tối đa… Về các chế độ, chính sách có liên quan cũng phải được quy định cụ thể, thoả đáng cho cả NLĐ lẫn DN như: chế độ nghỉ phép thường niên, các loại nghỉ phép theo quy định, nghỉ việc không lương… Tất cả các quy định này đều phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cho phép triển khai thực hiện trong nội bộ.
Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp:
Các DN trên tinh thần xây dựng các cam kết, bảo đảm về việc làm chung cho tất cả nhân viên, hướng đến nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình lao động. Bên cạnh đó, NLĐ phải phối hợp với DN trong việc triển khai thực hiện một cách nghiêm túc và quan trọng nhất là các điều khoản bên trong phải đạt được tiếng nói chung của cả NLĐ và người sử dụng lao động.
Hiệu quả của giải pháp:
- Ngoài việc đảm bảo thời gian làm việc cho NLĐ, tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm của DN và NLĐ trong quá trình lao động; góp phần điều hoà lợi ích của hai bên, tạo sự gắn bó chặt chẽ giữa NLĐ và tổ chức.
- Tạo điều kiện cho nhân viên được bình đẳng, tôn trọng trong mối quan hệ với DN bằng cách tạo điều kiện để họ có có được những thỏa thuận có lợi hơn so với quy định của pháp luật. Từ đó, những mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp trong quan hệ lao động cũng được ngăn ngừa tối đa góp phần duy trì tính ổn định NNL.
3.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao trí lực
Giải pháp 3: Đào tạo và đào tạo lại cho lao động tại các DN du lịch.
Đào tạo là việc cần thiết trong nhiều tình huống như giúp nhân viên mới thực hiện công việc một cách hiệu quả, đào tạo lại cho nhân viên đã có kinh nghiệm do có thay đổi về công việc hoặc tổ chức, hoặc cho sự phát triển liên tục của nhân viên.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, do các chuyên gia đến tận nơi thực hiện, thiết kế chương trình đào tạo dựa trên đặc điểm thị trường tại địa phương (kinh tế, văn hóa, xã hội...). Tiêu chuẩn hoá nội dung đào tạo; khuyến khích, thu hút các chuyên gia đầu ngành, tranh thủ sự giúp đỡ và hợp tác quốc tế để nghiên cứu, thiết kế, xây dựng khung chương trình đào tạo DL gắn với thực tế công việc; từng bước đạt được các tiêu chuẩn chung được sự thừa nhận của khu vực và thế giới.
- Đẩy mạnh sự hợp tác, liên kết của nhiều DN có quy mô vừa và nhỏ trong công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên. Hơn nữa, DN phải liên kết và phối hợp chặt chẽ cơ sở đào tạo trong việc tạo điều kiện để người học có được môi trường học tập trực quan, vận dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tiễn làm việc trong quá trình học tập.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các tỉnh trong vùng và các tỉnh, thành lớn trong cả nước trong vấn đề đào tạo và phát triển NNL ngành DL. Tăng cường liên kết đào tạo DL giữa Nhà nước - Nhà trường - Nhà sử dụng lao động, thu hút sinh viên tốt nghiệp từ các trường Đại học, Cao đẳng đúng chuyên ngành để tiết kiệm chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp:
- Quy hoạch lại hệ thống cơ sở đào tạo, dạy nghề và cơ sở nghiên cứu về DL; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo của các trường, trung tâm. Bên cạnh đó, cần xã hội hóa trong vấn đề đào tạo để thu hút nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân; thông qua hội nhập, hợp tác quốc tế để huy động thêm các nguồn tài trợ cả về vật chất lẫn kiến thức, kinh nghiệm phát triển NNL DL của các nước trên
thế giới.
- Chính quyền địa phương tăng cường năng lực hoạch định chính sách, hình thành các cơ chế cho phát triển NNL phục vụ DL; chú trọng liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý Nhà nước, cơ sở đào tạo và DN trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cho lao động tại các DN du lịch.
- Quy hoạch, phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý DL; xây dựng tiêu chuẩn đối với giảng viên, giáo viên; nâng cao trình độ quản lý Nhà nước về DL cho đội ngũ quản lý ở địa phương theo hướng chuyên nghiệp, chuẩn quốc gia, quốc tế.
- Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đào tạo nhân lực ngành DL; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và tăng cường quản lý của các trung tâm, cơ sở đào tạo nhằm đảm bảo có sự gắn kết học đi đôi với hành.
Hiệu quả của giải pháp:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngành và cho DN tận dụng được chất xám, sự sáng tạo của NLĐ, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; giảm bớt được sự giám sát, tạo thái độ tán thành, hợp tác trong lao động góp phần hoàn thành kế hoạch hoá và làm tăng tính ổn định lao động trong ngành.
- Lao động tại các DN du lịch sẽ đảm bảo về nâng cao chất lượng, kỹ năng chuyên môn – nghiệp vụ, kỹ năng ngoại ngữ, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ cho khách hàng. Hơn nữa, những kiến thức, kỹ năng mà NLĐ được đào tạo sẽ phù hợp với tình hình thực tiễn, đặc điểm vùng miền. Tạo động lực để NLĐ gắn bó với công việc thoả mãn nhu cầu phát triển của lao động tại các DN du lịch.
- Giúp tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngành và đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời kỳ hội nhập hiện nay hướng tới sự di chuyển lao động tự do giữa các nước trong khu vực và thế giới.
lịch.
3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao tâm lực
Giải pháp 4: Nâng cao nhận thức về du lịch cho lao động tại các DN du
Muốn công tác đào tạo đạt hiệu quả cao và dẫn đến nâng cao chất lượng lao
động, điều đầu tiên cần thay đổi là nhận thức của xã hội về ngành dịch vụ nói chung và ngành DL nói riêng và trước hết đó chính là bộ phận lao động tại các DN du lịch. Cụ thể:
- Phổ biến rộng rãi, tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân, du khách, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động DL trên địa bàn tỉnh về Bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động DL với chủ đề: “Phú Yên – Hấp dẫn và thân thiện”… Đồng thời nâng cao ý thức, nhận thức của cán bộ, công chức trong ngành DL, các tổ chức, cá nhân kinh doanh DL, khách du lịch, người dân và cộng đồng dân cư địa phương tại các điểm DL về ứng xử văn minh nhằm cải thiện môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép nội dung giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm đối với ngành DL vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho NLĐ; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao ý thức trách nhiệm về DL cho cán bộ quản lý, cộng đồng dân cư, DN và NLĐ.
- Đồng thời, định hướng, giáo dục ý thức, thái độ trong việc đón tiếp và phục vụ khách DL của các tổ chức và cá nhân kinh doanh DL nhằm tạo bước chuyển biến căn bản trong việc nâng cao tính chuyên nghiệp, uy tín, chất lượng của dịch vụ DL của Phú Yên; xác định ứng xử văn minh trong hoạt động DL là yếu tố hết sức quan trọng, cần thiết để phát triển DL có chất lượng, có chiều sâu, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành DL Việt Nam hiện nay.
Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp:
- Không chỉ riêng các tổ chức, cá nhân kinh doanh DL mà trước hết, cơ quan quản lý Nhà nước về DL phải nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của ngành DL. Sau đó, cần phải có kế hoạch cụ thể, lâu dài và nhất thiết có