rơi vào khoảng 0,85 (Hair & cộng sự, 2014). Hơn nữa, khoảng tin cậy thống kê của HTMT không nên chứa giá trị 1 cho tất cả các sự kết hợp của các biến nghiên cứu.
3. Đánh giá mô hình cấu trúc
Để phân tích tác động của TNXH đến TQHĐ và kiểm định mô hình, giả thuyết nghiên cứu, cần quan tâm đến các chỉ số sau:
- Hệ số tổng thể xác định (R2): chỉ số đo lường mức độ phù hợp của dữ liệu với mô hình. Giá trị R2 được nhận xét là mạnh tương ứng với 0,67; trung bình tương ứng với 0,33; yếu tương ứng với 0,19 (Hair & cộng sự, 2014).
- Trọng số tác động - Hệ số Path Coefficient của mô hình cấu trúc PLS-SEM: hệ số phản ánh mức độ tác động của các biến số với nhau, cung cấp một xác nhận thực nghiệm một phần của mối quan hệ về mặt lý thuyết giả định giữa các biến tiềm ẩn. Hệ số mang dấu (+) là tác động cùng chiều, mang dấu (-) là tác động ngược chiều.
- Giá trị T-value: Nếu T-value lớn hơn 1,96 thì kiểm định có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Ngoài ra, cần phải kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Khi hệ số phóng đại phương sai VIF vượt quá 5 thì hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình (Hair & cộng sự, 2014).
4. Kiểm định Bootstrap
Đây là thủ tục được sử dụng trong PLS-SEM bằng lấy mẫu để cung cấp khoảng tin cậy cho tất cả các ước lượng tham số, xây dựng cơ sở để suy luận thống kê. Mẫu Bootstrap được tạo ra bằng cách vẽ một cách ngẫu nhiên các trường hợp có thể thay thế từ các mẫu ban đầu. PLS ước lượng mô hình đường dẫn cho mỗi mẫu Bootstrap (Hair & cộng sự, 2014).
c. Kết quả thống kê mô tả của nghiên cứu chính thức
Quy mô mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu sơ bộ, dựa trên phương pháp chọn mẫu snow balling, từ sự giới thiệu, tác giả đã phỏng vấn hoặc khảo sát trực tiếp 50 doanh nghiệp. Giai đoạn tiếp theo, tác giả thực hiện gửi email đến 2.258 doanh nghiệp, sau 3 tháng khảo sát nhận được phản hồi của 415 doanh nghiệp. Sau quá trình loại bỏ những mẫu nghiên
cứu không phù hợp về mặt dữ liệu hoặc đối tượng trả lời là nhân viên, tác giả đã lựa chọn được mẫu nghiên cứu cuối cùng là 336 doanh nghiệp (Danh sách đính kèm ở Phụ lục 11).
Về chức danh của người trả lời phiếu khảo sát, có đến 67,55% là các nhà quản trị cấp cao (Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Giám đốc tài chính), còn lại 32,45% là các nhà quản trị cấp trung (Kế toán trưởng, Trưởng phòng Tài chính, Trưởng phòng TNXH). Do đó, dữ liệu trong mẫu nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy vì các nhà quản trị cấp cao và cấp trung có thể nắm được thông tin tổng thể cần điều tra như trong Bản câu hỏi đưa ra.
Xét về loại hình doanh nghiệp, số liệu thu thập được từ mẫu khảo sát cho thấy 66,96% là công ty cổ phần; 29,60% là công ty trách nhiệm hữu hạn, 3,44% là các loại hình doanh nghiệp khác.
Qua biểu đồ ở Hình 2.3 cho thấy rằng các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu chủ yếu có thời gian hoạt động trên 20 năm chiếm tỉ lệ 61%. Trong khi đó, các doanh nghiệp mới hoạt động từ 5 năm chiếm tỉ lệ nhỏ là 3%. Doanh nghiệp “trẻ” nhất là 3 năm, được thành lập từ 2017, phù hợp với giai đoạn nghiên cứu của mô hình là 3 năm từ 2017 – 2019. Vì vậy, các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu đều thoả mãn thời gian nghiên cứu.
Dưới 5 năm 5 - 10 năm 10 - 15 năm 15 - 20 năm Trên 20 năm
Thời gian hoạt động của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu
Dưới 5 năm
3% 5 - 10 năm
6%
10 - 15 năm
13%
Trên 20 năm
61%
15 - 20 năm
17%
Dưới 50 LĐ 50 - 100 LĐ 100 - 500 LĐ 500 - 1000 LĐ Trên 1000 LĐ
Quy mô về số lượng lao động của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu
Dưới 50 LĐ
Trên 1000 LĐ 10%
13%
500 - 1000 LĐ
12%
50 - 100 LĐ
12%
100 - 500 LĐ
53%
Hình 2.3. Biểu đồ về số lượng lao động và thời gian lao động của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Quy mô lao động của doanh nghiệp có số lượng từ 100 – 500 chiếm tỉ lệ đa số trong mẫu nghiên cứu (53%). Các quy mô về lực lượng lao động khác khá đồng đều với tỉ lệ khoảng 12%. Doanh nghiệp số lượng lao động nhỏ nhất là 5 người, lớn nhất là 65.325 người. Điều này cho thấy mẫu nghiên cứu khá đa dạng về quy mô lao động.
Bảng 2.4. Thống kê quy mô và thời gian hoạt động của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu
Số quan sát | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | |
Số lượng lao động bình quân qua 3 năm 2017 – 2019 (người) | 336 | 5 | 65.325 | 765 |
Thời gian hoạt động (năm) | 336 | 3 | 76 | 24 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Tác Động Của Tnxh Đến Tqhđ Ở Khía Cạnh Khách Hàng
- Kết Quả Tổng Hợp Các Chỉ Tiêu Đo Lường Tqhđ
- Thu Thập Dữ Liệu Sơ Cấp Bằng Phỏng Vấn Chuyên Sâu Bán Cấu Trúc
- Kết Quả Thống Kê Mô Tả Của Các Biến Tnxh Ở Khía Cạnh Xã Hội
- Thành Quả Hoạt Động Của Các Doanh Nghiệp Ở Việt Nam
- Thành Quả Hoạt Động Ở Khía Cạnh Học Hỏi Và Phát Triển
Xem toàn bộ 279 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Lĩnh vực hoạt động
Tỷ Lệ Doanh Nghiệp Theo Lĩnh Vực Hoạt Động
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
6%
Dịch vụ 52%
Công nghiệp và xây dựng
42%
Hình 2.4. Biểu đồ tỷ lệ doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực hoạt động
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhất trong mẫu nghiên cứu (52%), tiếp theo là lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (42%) và thấp nhất là nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (6%). Tỷ lệ doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động trong mẫu nghiên cứu khá phù hợp với tỉ lệ doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đa số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (66%), công nghiệp và xây dựng (32%), nông lâm thuỷ sản (2%) (Sách Trắng, 2019). Vì vậy, mẫu nghiên cứu có thể mang tính đại diện cho doanh nghiệp Việt Nam. Chi tiết số lượng doanh nghiệp trong từng lĩnh vực, ngành nghề được trình bày trong Bảng 2.5.
Trên thực tế, cơ cấu các ngành kinh tế đi vào thực chất, tiếp tục chuyển dịch tích cực và đúng hướng, tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ cao tăng lên. Trong đó, khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt, đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 – 2020 của khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt khoảng 7,3%
và của khu vực dịch vụ đạt khoảng 6,0%; tỉ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ (bao gồm xây dựng) theo giá cơ bản trong GDP tăng từ mức 73% năm 2015 lên khoảng 75,4% năm 2020.
Bảng 2.5. Thống kê lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu
Số lượng | Tỷ lệ | |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 21 | 6,25% |
Công nghiệp | 141 | 41,96% |
Công nghiệp chế biến, chế tạo | 78 | |
Khai khoáng | 13 | |
Sản xuất và phân phối điện, nước | 20 | |
Xây dựng | 30 | |
Dịch vụ | 174 | 51,79% |
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác | 6 | |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống | 15 | |
Giáo dục và đào tạo | 6 | |
Hoạt động chuyên môn, KH và công nghệ | 34 | |
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ | 21 | |
Hoạt động kinh doanh bất động sản | 27 | |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm | 14 | |
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí | 3 | |
Thông tin và truyền thông | 2 | |
Vận tải, kho bãi | 19 | |
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội | 11 | |
Hoạt động dịch vụ khác | 16 | |
Tổng cộng | 336 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.6.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp trong phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
- Phỏng vấn chuyên sâu
Trong luận án, tác giả có trích dẫn trực tiếp các ý kiến của người được phỏng vấn. Để bảo mật thông tin của người được phỏng vấn theo cam kết ban đầu, tác giả tiến hành mã hóa dữ liệu chức danh người phỏng vấn như sau:
CEO: Ban giám đốc CFO: Giám đốc tài chính
FA: Chuyên gia tài chính, kế toán trưởng BOD: Thành viên HĐQT
DD: Trưởng các phòng ban
Tác giả dùng phương pháp tổng hợp các câu trả lời và có trích dẫn một số câu trả lời theo bảng câu hỏi bán cấu trúc nhằm đưa ra các nhận xét, đánh giá các nguyên nhân một số nhận thức về TNXH và sự tác động của TNXH đến TQHĐ của doanh nghiệp.
2.6.3. Xử lý dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu trường hợp điển hình
Dựa theo các chỉ mục cần quan tâm trong phiếu khảo sát dùng trong phân tích PLS-SEM, nhóm nghiên cứu gồm 3 người đã viết ra tất cả các nội dung có liên quan đến từng khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội thu thập từ 10 báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp được đưa vào nghiên cứu trường hợp điển hình này. Những nội dung trùng lắp giữa cả 3 người được lựa chọn và tổng hợp lại thành một báo cáo chung. Các thông tin chung này được tác giả đã trình bày chi tiết trong nghiên cứu ở mục 3.1 Chương 3.
Ngoài ra, để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu sơ cấp đánh giá thành quả ở khía cạnh tài chính, các dữ liệu thứ cấp là thông tin tài chính của các công ty cổ phần có niêm yết trong mẫu nghiên cứu được thực hiện bằng phép kiểm tra theo cặp Paired- Samples T-Test được trình bày chi tiết trong Chương 3.
Kết luận Chương 2
Dựa trên việc tổng hợp, phân tích cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong các nghiên cứu trước đây, chương này tác giả xây dựng giả thuyết nghiên, mô hình nghiên cứu, đồng thời đo lường các biến nghiên cứu, thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu nghiên cứu. Các biến trong mô hình nghiên cứu bao gồm: TNXH ở khía cạnh xã hội, TNXH ở khía cạnh môi trường, TNXH ở khía cạnh kinh tế, TQHĐ ở khía cạnh tài chính, TQHĐ ở khía cạnh học hỏi và phát triển, TQHĐ ở khía cạnh quy trình nội bộ, TQHĐ ở khía cạnh khách hàng.
Giới thiệu
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu từ dữ liệu nghiên cứu theo các phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở Chương 2. Việc nghiên cứu về TNXH của doanh nghiệp, TQHĐ của doanh nghiệp ở Việt Nam trong năm 2017 – 2019 được thực hiện thông qua kỹ thuật thống kê mô tả và nghiên cứu trường hợp điển hình. Phân tích sự tác động của TNXH đến TQHĐ được phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương tối thiểu riêng phần PLS-SEM. Để làm rõ một số kết quả nghiên cứu, phương pháp phỏng vấn chuyên sâu được thực hiện tiếp theo.
3.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam
3.1.1. Trách nhiệm xã hội ở khía cạnh xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam
Các nội dung thực hiện TNXH của doanh nghiệp được trình bày như Bảng
3.1. Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả được trích xuất từ phần mềm Smart PLS 3.0.
Qua kết quả thống kê mô tả của mẫu nghiên cứu, có thể thấy các doanh nghiệp đã biết đến và quan tâm thực hiện TNXH thể hiện qua các giá trị trung bình đều lớn hơn 3,8 xấp xỉ 4, tuy nhiên mức độ thực hiện ở từng nội dung là khác nhau. Trong đó, việc thực hiện TNXH ở khía cạnh xã hội được doanh nghiệp chú trọng nhiều nhất đến những trách nhiệm đối với người lao động (XH1, XH2, XH3, XH4, XH5). Điều này thể hiện qua việc đảm bảo công bằng trong việc áp dụng trả lương theo năng lực, KPIs (Theo Báo cáo phát triển bền vững Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk), đảm bảo an toàn như áp dụng các tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe nghề nghiệp như OHSAS 18001/ISO 45001, ASC, BAP, Global GAP, ISO14000, SMECTA và các
quy định về trang bị bảo hộ lao động, đánh giá rủi ro và các quy định về an toàn trong các tình huống có thể xảy ra tai nạn (Theo Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN, Báo cáo Phát triển bền vững Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang). Thực hiện chương trình đào tạo với nội dung đào tạo khá đa dạng cả kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp; có sự khác biệt lớn ở các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau (Theo Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN). Điều này