Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam - 2


- Tài sản tài chính là phương tiện để dịch chuyển rủi ro từ người đang triển khai phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho các dự án đó.

Tài sản tài chính cũng yêu cầu cao về lợi tức mà các tài sản thực tạo ra. Nói cách khác, tài sản thực tạo ra lợi tức thuần cho nền kinh tế, còn tài sản tài chính thì định ra sự phân phối lợi tức hoặc của cải giữa các nhà đầu tư.

1.3. Phân loại tài sản tài chính.

Có nhiều cách phân loại tài sản tài chính:

1.3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó.

Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó quyền được hưởng dòng tiền cố định được ấn trước. Ví dụ như trái phiếu kho bạc; các khoản cho vay… Nói một cách khác, các công cụ nợ có các khoản lợi tức cố định.

Công cụ vốn: là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho người nắm giữ nó một số tiền dựa trên kết quả đầu tư (nếu có) sau khi thực hiện xong nghĩa vụ đối với các công cụ nợ. Công cụ vốn thường thấy nhất là cổ phiếu phổ thông.

1.3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản tài chính

- Các tài sản tài chính ngắn hạn là các tài sản tài chính với thời hạn đáo hạn 1 năm hay ít hơn được xem như là ngắn hạn và do đó là thành phần của thị trường tiền tệ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

- Tài sản tài chính dài hạn là các tài sản tài chính với thời gian đáo hạn lớn hơn 1 năm là thành phần của thị trường vốn.

a. Tài sản tài chính ngắn hạn

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam - 2

Do có thời gian đáo hạn 1 năm hay ít hơn nên những tài sản tài chính mua bán trên thị trường tiện tệ chịu mức dao động giá tối thiểu và do đó nó là loại đầu tư ít rủi ro nhất.

Tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ được chia làm các loại sau:

Tín phiếu kho bạc. (Trái phiếu kho bạc)


Tín phiếu kho bạc là công vụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước và là một công cụ quan trọng để Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ. Tín phiếu kho bạc thường được phát hành với kỳ hạn thanh toán 1, 3, 6, 9, tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi suất cố định và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá. Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng được mua bán nhiều nhất trong tất cả công cụ ở thị trường tiền tệ, vì Chính phủ luôn đáp ứng được các món nợ phải trả bằng cách tăng thuế hoặc phát hành giấy bạc. Tín phiếu kho bạc chủ yếu do các ngân hàng nắm giữ, cũng có một lượng nhỏ các hộ gai đình, các công ty và các trung gian tài chính khác nắm giữ.

Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng.

Giấy chứng nhận tiền gửi là một công cụ vay nợ do Ngân hàng Thương mại bán cho người gửi. Người gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. Đây là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà những Ngân hàng Thương mại thu hút được từ các công ty, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, các tổ chức từ thiện và các cơ quan của chính phủ.

Thương phiếu

Thương phiếu là công cụ vay nợ ngắn hạn do các ngân hàng lớn và các công ty nổi tiếng phát hành. Trước đây các công ty thường vay vốn ngắn hạn ở các ngân hàng thương mại, nhưng sau đó họ dựa chủ yếu vào việc bán thương phiếu cho các trung gian tài chính và các công ty khác để vay vốn tức thời; tức là họ đã thực hiện hoạt động tài chính trực tiếp.

Đối với doanh nghiệp, đây là một nguồn vốn ngắn hạn có vai trò đặc biệt quan trọng vì số tiền thu về từ việc bán thương phiếu được sử dụng cho việc


trả lương công nhân viên, tiền thuê văn phòng, tiền thanh toán cho các nhà cung cấp…

Thương phiếu bao gồm hối phiếu và lệnh phiếu:

- Hối phiếu

Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một thời điểm nhất định cho người thụ hưởng. Hối phiếu được mua bán trên thị trường tiền tệ trong phạm vi thời hạn hiệu lực (kể từ khi được chấp nhận trả tiền cho đến khi đến hạn trả tiền). Các ngân hàng thương mại là những tổ chức kinh doanh chủ yếu về hối phiếu. Họ mua hối phiếu của các doanh nghiệp này rồi bán cho các doanh nghiệp khác. Hoạt động này có tác dụng thoả mãn một phần quan trọng nhu cầu thanh toán của khách hàng và mang lại cho ngân hàng một số thu nhập đáng kể.

- Lệnh phiếu

Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng.

Như vậy, hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thương mại, còn lệnh phiếu thì do người mua chịu lập, được sử dụng không chỉ trong quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác.

- Tính chất của thương phiếu:

Tính trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh khoản nợ mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và người trả tiền.

Tính bắt buộc: quy định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng đúng hạn, không được phép từ chối hoặc trì hoãn việc trả tiền.

Tính lưu thông: thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang người khác bằng phương pháp ký hậu, nó có thể chuyển hóa ra tiền khi


mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố, tính chất này khiến thương phiếu trở thành một loại phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian hiệu lực và mệnh giá thương phiếu.

- Ích lợi của thương phiếu:

Nhờ vào tính chất lưu thông mà thương phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ.

Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp.

Thương phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo lại có tính thanh khoản cao vì ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình.

Thương phiếu bổ sung hàng hóa cho thị trường mở, tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hòa khối tiền trong lưu thông.

Trong trường hợp người đi vay vốn ngân hàng nhận nợ bằng lệnh phiếu, khi cần thiết, ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước thời hạn bằng cách chuyển nhượng lệnh phiếu cho ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán hóa các khoản cho vay của ngân hàng.

b. Tài sản tài chính dài hạn (tài sản tài chính của thị trường vốn):

Tài sản tài chính của thị trường vốn là những công cụ nợ và vốn cổ phần có ngày đáo hạn trên một năm. Giá của chúng biến động mạnh hơn giá của các tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ và được coi là các khoản đầu tư khá rủi ro. Tài sản tài chính quan trọng nhất của thị trường vốn phải kể đến là Chứng khoán.


Theo Gareth D.Myles 2003, trong cuốn phân tích tài chính có đưa ra định nghĩa: Chứng khoán là một bản thoả thuận ghi nhận quyền được thừa nhận các lợi ích trong tương lai với một hệ thống các điều kiện đã được qui định.

Theo Luật Chứng khoán Việt Nam có hiệu lực từ 1/1/2007 định nghĩa: Chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các công cụ phái sinh được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán. Vậy có thể hiểu chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ các giấy tờ có giá, tức là giấy tờ ghi nhận khoản tiền tệ mà người sở hữu chúng bỏ ra sẽ được hưởng những khoản lợi ích nhất định.

Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Đó là những tài sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu có thể bán nó để thu tiền về. Theo sự phát triển của thị trường, hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng. Nói chung có nhiều cách phân loại chứng khoán.

Căn cứ vào tính chất huy động vốn ta có thể chia chứng khoán thành ba loại:

- Cổ phiếu (chứng khoán vốn)

- Trái phiếu (chứng khoán nợ)

- Các chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiền quyền được mua cổ phiếu, trái phiếu theo điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước.

b1. Cổ phiếu

Định nghĩa:

Theo UBCKNN cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hay bút toán ghi sổ xác định rõ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Khi mua cổ phiếu những người đầu tư (các cổ đông) sẽ trở thành những người chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành


quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ được nhận những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế, nợ ngân hàng, hay trái phiếu…) Cổ phiếu là những công cụ không có thời hạn.

Thu nhập từ cổ phiếu là không cố định do cổ tức và giá cổ phiếu biến động mạnh.

Phân loại:

Căn cứ vào việc lưu hành trên thị trường. Chia cổ phiếu thành: Cổ phiếu lưu hành (outstanding)

Cổ phiếu ngân quỹ (Treasuary)

Căn cứ vào việc phát hành vốn điều lệ: Cổ phiếu sơ cấp (primary)

Cổ phiếu thứ cấp (secondary)

Căn cứ vào quyền của cổ đông:

Cổ phiếu phổ thông (Common): Là loại cổ phiếu điển hình nhất. nếu một công ty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông mang lại cho các cổ đông quyền hưởng cổ tức sau một năm kinh doanh, quyền mua cổ phiếu mới (khi công ty phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang giữ cổ phiếu phổ thông sẽ được mua trước cổ phiếu mới, trước khi cổ phiếu được chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định nào đó. Lượng cổ phiếu mới được phép mua theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Và quyền mua cổ phiếu này cũng có thể bán trên thị trường.), quyền bỏ phiếu (cổ đông có quyền bỏ phiếu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được cổ đông có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của họ hoặc tùy ý người được


ủy quyền). Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế đó, cổ phiếu phổ thông còn có những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường.

Cổ phiếu ưu đãi (Preffered): Là cổ phiếu dành cho cổ đông những ưu đãi so với cổ đông phổ thông. Kiểu ưu đãi lâu đời nhất vẫn là ưu đãi về cổ tức. Cổ tức được ấn định một mức tuyệt đối tối đa, trong điều kiện công ty hoạt đọng bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập từ cổ tức cổ phiếu ưu đãi nói chung là cố định. Đổi lại điều đó thì cổ đông ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu, ra quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.

b2. Trái phiếu

Khái niệm:

Trái phiếu là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian cụ thể. Trái phiếu là một loại chứng khoán trung và dài hạn.

Khi thực hiện đầu tư vào trái phiếu, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các đặc trưng của trái phiếu là: mệnh giá của trái phiếu, lãi suất danh nghĩa, thời hạn trái phiếu, kỳ trả lãi, giá phát hành.

Bản chất của trái phiếu là một chứng khoán nợ, tiền gốc và lãi trái phiếu phải được trả trước khi trả cổ tức, việc không trả được tiền lãi và gốc có thể dẫn tới việc phá sản và thanh lý tài sản công ty.

Phân loại:

(1) Căn cứ vào đối tượng phát hành chia ra làm 3 loại:

Trái phiếu chính phủ: mục đích để bù đắp thâm hụt ngân sách, trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết kinh tế. Trong các tài sản tài chính trên thị trường vốn thì trái phiếu chính phủ có độ thanh khoản cao,


không có rủi ro thanh khoản, và làm căn cứ xác định lãi suất các công cụ nợ khác. Có thể kể đến 2 loại trái phiếu chính phủ như sau: (1) Trái phiếu kho bạc (Treasury Bonds): do kho bạc thay mặt chính phủ phát hành để huy động vốn dài hạn nhằm tài trợ cho chi tiêu ngân sách nhà nước. (2) Công trái nhà nước (State Bonds): là loại trái phiếu dài hạn được đặc biệt phát hành từng đợt, không thường xuyên. Loại này khá được ưa chuộng vì không có rủi ro, mặc dù lãi xuất tương đối thấp nhưng lại không phải chịu thuế.

Trái phiếu chính quyền địa phương: phát hành nhằm mục đích xây dựng những công trình hạ tầng cơ sở hay phúc lợi công cộng của địa phương.

Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn. Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Trái phiếu công ty gồm nhiều loại như: trái phiếu có bảo đảm, trái phiếu không bảo đảm (trái phiếu tín chấp không được bảo đảm bằng tài sản mà bảo đảm bằng uy tín công ty. Nếu công ty bị phá sản 1`

(2) Căn cứ vào việc ghi danh chia trái phiếu ra làm 2 loại:

Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Trái phiếu vô danh thường ở dạng chứng chỉ.

Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của chủ sở hữu, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi.

b3. Chứng khoán phái sinh

Khái niệm:

Chứng khoán phái sinh là các chứng khoán thể hiện quyền được mua cổ phiếu, trái phiếu theo những điều kiện nhất định đã được thoả thuận trước.

Phân loại:

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí