Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Hiệu Quả Đầu Tư Tài Chính.


+ Hoạt động mua bán tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, thương phiếu của công ty lớn có khả năng thanh khoản cao, thời hạn ngắn và ít rủi ro. Như vậy đối với đầu tư vốn nhàn rỗi ngắn hạn vào các tài sản loại này là thích hợp nhất. Vì vậy đây chính là lĩnh vực ít bị bỏ qua của các doanh nghiệp.

+ Hoạt động gửi tiền tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các đơn vị khác vay vốn với thời hạn không quá một năm. Đây là hình thức đầu tư ngắn hạn và đơn giản nhất. Hình thức đầu tư này có một số đặc trưng như: kỹ thuật tính toán hết sức đơn giản, các doanh nghiệp có thể tính toán tương đối chính xác các khoản thu nhập trong tương lai; mức độ an toàn vốn cao: Nếu doanh nghiệp lựa chọn các ngân hàng thương mại có tiềm lực tài chính mạnh, uy tín thì khả năng không trả nợ là rất hiếm xảy ra. Mặt khác, hoạt động của các tổ chức này cũng luôn luôn đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước, đặc biệt là tính thanh toán của chúng, tuy nhiên cũng vẫn không thể tránh khỏi những rủi ro có tính hệ thống như rủi ro lạm phát, sự bất ổn về lãi suất; Lãi suất không ổn định theo sự điều chính vĩ mô nên kinh tế bằng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương; Thời hạn đầu tư ngắn: do lãi suất trên thị trường luôn biến động nên các ngân hàng thương mại chỉ thực hiện huy động các loại tiền gửi ngắn hạn có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn để kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp với lãi suất trên thị trường, bởi vậy sẽ không hiệu quả nếu các doanh nghiệp đầu tư các nguồn vốn dài hạn của mình vào loại đầu tư này.

- Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường vốn với thời hạn nắm giữ nhỏ hơn một năm.

+ Hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn: phản ánh các khoản tiền mua cổ phiếu, trái phiếu có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm, với mục đích bán ra bất cứ lúc nào để kiếm lời.


+ Chứng khoán đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán đầu tư dài hạn được mua vào để bán ra ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm.

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn khác:

+ Các hoạt động cho vay vốn ngắn hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp cho các đơn vị khác vay, với thời hạn vay không quá một năm.

+ Các hoạt động góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn, mà thời hạn thu hồi vốn không quá một năm. Góp vốn liên kết kinh tế ngắn hạn của doanh nghiệp có thể bằng tiền, hoặc bằng hiện vật, như tài sản cổ định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa…Giá trị góp vốn liên kết kinh tế của doanh nghiệp được tính theo giá thỏa thuận của các bên tham gia liên kết đối với tài sản thực được dùng làm vốn góp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

+ Hoạt động mua bán ngoại tệ ngắn hạn.

2.3.2. Đầu tư tài chính dài hạn.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam - 4

Là hoạt động đầu tư chủ yếu vào việc mua các tài sản tài chính (chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn có thời hạn thu hồi vốn trên một năm. Đầu tư tài chính là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo. Hay nói một cách khác, đầu tư tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Các hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn: phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm tại thời điểm lập báo cáo và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích thu lợi nhuận. Các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu dài hạn bao gồm: cổ phiếu doanh nghiệp - là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ


phần được hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng đồng thời, chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo điều lệ của doanh nghiệp và luật phá sản doanh nghiệp. Cổ phần doanh nghiệp có thể có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hay nhiều cổ phần. Hoạt động đầu tư trái phiếu: trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công ty.

Giá trị chứng khoán đầu tư tài chính dài hạn được xác định là giá thực tế (giá gốc) bằng giá mua cộng với các chi phí thu mua (nếu có), như chi phí môi giới, chi phí giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.

- Ngoài ra hoạt động chứng khoán dài hạn còn bao gồm hình thức góp vốn liên doanh: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro (nếu có) theo tỷ lệ vốn góp. Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp, bao gồm: tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn liên doanh.

- Các hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản: là hoạt động kiếm lời, bằng cách mua đi bán lại tài sản cố định, như: nhà cửa, đất đai, vật kiến trúc…Đầu tư bất động sản cũng là một lĩnh vực quan trọng trong danh mục đầu tư của các doanh nghiệp. Nó có những ưu điểm như: Cho phép bảo đảm các cam kết dài hạn bằng các khoản thu nhập thường xuyên do việc quản lý dài hạn các tài sản này đem lại. Đó là các khoản thu nhập tiền cho thuê nhà ở hoặc văn phòng. Đầu tư bất động sản có thể làm tăng vốn, có khả năng chống lại lạm phát do việc tăng giá bất động sản, đối với các doanh nghiệp không chịu sức ép về tiền mặt ngắn hạn thì việc đầu tư bất động sản sẽ là một loại đầu tư hiệu quả. Hoạt động nay cũng phát huy tác dụng khuếch trương, quảng cao, nâng cao hình ảnh của công ty bằng việc sở hữu những tòa nhà đẹp, to lớn và hiện đại. Tuy nhiên đầu tư bất động sản cũng có nhiều bất lợi bởi bất


động sản là lĩnh vực đầu tư nhiều mạo hiểm. Sự lên xuống giá cả của thị trường bất động sản rất thất thường, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố: sự phát triển của nền kinh tế, lãi suất, dân số, tâm lý… Trên thực tế, giá cả bất động sản cũng như giá cả chứng khoán, quy luật của sự biến động là biến động không theo quy luật nào! Tính lỏng của các đầu tư bất động sản thấp nhất trong các tài sản tài chính. Việc chuyển đổi bất động sản thành tiền mặt sẽ găp trở ngại vì những thủ tục giao dịch. Do vậy, các doanh nghiệp có nhu cầu tiền mặt lớn thì sẽ ít đầu tư vào các loại tài sản này.

- Các hoạt động cho thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng.

- Các hoạt động vay vốn và cho vay vốn dài hạn. Việc vay vốn được thực hiện dưới hai hình thức là vay vốn có thế chấp được bảo đảm bằng bất động sản hoặc vay vốn theo tín chấp tức là được đảm bảo bằng uy tín công ty. Khi đầu tư cho vay thì các doanh nghiệp có thể thu lãi suất cao (thường bằng lãi suất cho vay ngân hàng cộng thêm một tỷ lệ phí quản lý), an toàn vốn cao và thời hạn dầu tư dài. Tuy nhiên các doanh nghiệp sẽ khó cạnh tranh được với các ngân hàng hay tổ chức cho vay chuyên nghiệp. Trong điều kiện thị trường mua bán nợ chưa phát triển thì tính lỏng của loại đầu tư này rất thấp và không thích hợp với đầu tư quỹ dự phòng của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp phi nhân thọ - các doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhu cầu tiền mặt lớn trong thời gian ngắn hạn.

2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư tài chính.

Hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn đầu tư vào lĩnh vực hoạt động đầu tư tài chính nhằm thu được kết quả cao nhất trong quá trình đầu tư với tổng chi phí là thấp nhất.

Trước khi đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp cần đánh giá một số chỉ tiêu khái quát như: Hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư.


Muốn biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ta so sánh kết quả thực tế với chỉ tiêu định mức, chỉ tiêu kế hoạch hoặc so sánh qua thời gian, hoặc so sánh với các doanh nghiệp trong nghành khác…Ngoài ra để phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp sâu sắc hơn ta có thể sử dụng bổ sung một số chỉ tiêu như quy mô đầu tư, tốc độ phát triển, lợi nhuận, năng suất, chất lượng tài sản đầu tư…

2.4.1. Đánh giá chung

- Đánh giá về hướng đầu tư

Hoạt động tài chính bao gồm: đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn. Việc tiếp tục đầu tư vào hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp phản ánh hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đang được đầu tư thuận lợi và đang mang lại hiệu quả thiết thực. Nếu toàn bộ số vốn được đưa vào lĩnh vực hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu thì điều đó chứng tỏ rằng khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan và như vậy rủi ro về tài chính của doanh nghiệp sẽ rất nhỏ. Trái lại, nếu các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp hoàn toàn bằng vốn vay thì điều đó chứng tỏ khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp không lớn và như vậy rủi ro sẽ tăng hơn.

- Đánh giá về loại hình đầu tư: Trên cơ sở dánh giá việc lựa chọn hướng đầu tư của hoạt động đầu tư tài chính đúng hay không đúng, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải xem xét quyết định loại hình đầu tư nào cho thích hợp. quyết định đầu tư theo chiều rộng hay đầu tư theo chiều sâu, đầu tư tài chính ngắn hạn hay đầu tư tài chính dài hạn và theo danh mục đầu tư nào để đạt được kêt quả cao nhất trong kinh doanh của hoạt động đầu tư tài chính.

- Đánh giá về quy mô đầu tư: Mỗi loại quy mô đầu tư sẽ cho hoạt động đầu tư tài chính khác nhau sẽ mang lại những kết quả kinh tế khác nhau và rủi ro về đầu tư tài chính cũng khác nhau. Phân tích quy mô vốn cho hoạt động


đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn sẽ giúp cho việc đánh giá tốt hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp đó trong từng thời kỳ.

2.4.2. Đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính.

Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh nào trong cơ chế thị trường muốn tồn tại và phát triển vững mạnh đều phải hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của một doanh nghiệp thể hiện qua một số chỉ tiêu chủ yếu như: Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tổng quát, hiệu quả sử dụng vốn hoạt động đầu tư tài chính tổng hợp theo doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo vốn hoạt động đầu tư tài chính, tổng khả năng sinh lời…

2.4.2.1 Hiệu quả hoạt động tài chính tổng quát

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:


KQ thu được của hoạt động ĐTTC có thể là doanh thu từ hoạt động

ĐTTC hoặc Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính.

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí chi ra cho hoạt động ĐTTC trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả hoạt động đầu tư tài chính. Chỉ tiêu này càng cao. Chứng tỏ hiệu quả hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng nhanh quy mô kết quả đầu ra (doanh thu và lợi nhuận). Mặt khác cần giảm chi phí đến mức tối thiểu cho hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp

Trong đó cần tính và phân tích các chỉ tiêu:

- Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí hoạt động ĐTTC ngắn hạn trong 1


Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí hoạt động ĐTTC ngắn hạn trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả của hoạt động ĐTTC ngắn hạn.

- Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính 2

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng về kết quả đầu ra của hoạt động ĐTTC dài hạn (doanh thu hoặc lợi nhuận).

2.4.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn hoạt động tài chính tổng hợp theo doanh

thu

Chỉ tiêu này chính là tỷ số giữa tổng mức doanh thu với tổng số vốn hoạt

động ĐTTC của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn cho hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn hoạt động ĐTTC của một doanh nghiệp trong kỳ càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tăng nhanh quy mô về doanh thu. Mặt khác, phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của vốn cho hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp. Để giải quyết hợp lý về cơ cấu vốn cho hoạt động đầu tư tài chính, doanh nghiệp cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:

- Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn hoạt động ĐTTC ngắn hạn và vốn hoạt động ĐTTC dài hạn.


- Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa danh mục các loại hình đầu tư khác nhau (đầu tư các loại cổ phiếu, chứng khoán, hàng hóa, bất động sản và các danh mục đầu tư khác).

Giảm tuyệt đối các khoản vốn đầu tư vào cách hoạt động ĐTTC không có hiệu quả hoặc không mang lại kết quả kinh tế cao.

Từ sự phân tích tổng quát trên, có thể tính và phân tích các chỉ tiêu cho từng lĩnh vực hoạt động ĐTTC sau đây:

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn hoạt động đầu tư tài chính ngắn 3

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng về doanh thu.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cho hoạt động đầu tư tài chính 4

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

2.4.2.3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn hoạt động ĐTTC

Là tỷ số giữa tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính với tổng số vốn hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp, hoặc cơ thế viết dưới dạng:

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn hoạt động ĐTTC trong kỳ thì donah 5

Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn hoạt động ĐTTC trong kỳ thì donah nghiệp thu được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cho hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp càng lớn.

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí