bằng 30% so với vốn FDI đăng ký của năm 2008, song vẫn cao hơn vốn FDI đăng ký của năm 2007 và là năm có lượng vốn đăng ký FDI lớn thứ hai kể từ năm 1988. Trong năm 2009, đã có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư mới tại Việt Nam. Các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã vươn lên vị trí đứng đầu về lượng vốn FDI đăng ký mới với 9,8 tỉ USD, chiếm 45,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Tuy chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, số vốn FDI thu hút năm 2009 được đánh giá là khá cao, thể hiện niềm tin của nhà ĐTNN đối với nền kinh tế Việt Nam.
Những thành tựu thu hút FDI giai đoạn này do tích cực cải tiến môi trường
đầu tư của chính phủ Việt Nam, nhất là môi trường pháp luật. Cụ thể,
Thứ nhất, Chính phủ tích cực cải thiện môi trường pháp luật bằng việc ban hành Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp vào ngày 29/11/2005 và có hiệu lực vào ngày 1/7/2006. Luật đầu tư chung, Luật doanh nghiệp cùng với văn bản pháp quy khác đã tạo ra sự thay đổi lớn về môi trường đầu tư, tạo ra hành lang pháp lý chung cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, làm cho dòng vốn ĐTNN chảy mạnh vào Việt Nam.
Thứ hai, nguyên tắc nhất trí áp dụng cho việc quyết định một số vấn đề trong liên doanh bị xóa bỏ hoàn toàn. Chính sách hai giá giữa đầu tư trong nước và nước ngoài không còn tồn tại.
Thứ ba, việc phân cấp triệt để việc cấp GCNĐT cũng như quản lý đầu tư cho UBND tỉnh và các Ban quản lý Khu Công nghiệp, Khu chế xuất, Khu Công nghệ cao và Khu kinh tế đã đơn giản về thủ tục, góp phần thu hút mạnh FDI. Một mặt, việc phân cấp triệt để cấp giấy chứng nhận đầu tư tạo điều kiện cho các địa phương nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư của địa phương mình để thu hút càng nhiều vốn FDI càng tốt. Nhưng mặt trái là việc phân cấp triệt để khiến nhiều lĩnh vực đầu tư vượt quá quy hoạch ngành, chẳng hạn có quá nhiều dự án đầu tư vào sân golf. Ở Việt Nam, số người tham gia chơi golf rất ít chỉ vài nghìn nhưng có đến 166 dự án sân golf, trong khi bình quân ở thế giới là 14 sân. Hơn nữa, nhiều địa phương chỉ chú trọng thu hút về lượng chứ không phải về chất lượng FDI.
Thứ tư, từ năm 2005-2007, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, khoảng 8%/năm, môi trường vĩ mô ổn định. Chỉ trừ năm 2008, tốc độ tăng trưởng có giảm đi còn 6,31%, và gặp những bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô, kinh tế vừa lạm phát cao chuyển sang thiểu phát, số người thất nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, môi trường kinh tế xáo động của năm 2008 gây ảnh hưởng đến FDI thu hút cũng như tăng trưởng kinh tế năm 2009. Mặc dù, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp hơn năm 2008 nhưng vẫn cao hơn so với các nước trong khu vực do chính phủ đã đưa ra chính sách tài chính, tiền tệ kịp thời.
2.3.1.2. Tác động của quá trình cải thiện môi trường đầu tư tới cơ cấu vốn FDI thu hút giai đoạn 1988 – 2009
Quá trình cải thiện môi trường đầu tư không chỉ ảnh hưởng tới giá trị FDI thu hút mà cả cơ cấu FDI (cụ thể là cơ cấu ngành, vùng và hình thức đầu tư).
a. Đến cơ cấu FDI theo ngành
Việt Nam với tiềm năng lao động dồi dào và chi phí lao động thấp là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư nhất là FDI, nhất là vào ngành sử dụng nhiều lao động như công nghiệp lắp ráp, chế biến, ngành dệt may. Chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến ngày 15/12/2009 thì cả nước đã thu hút được 10960 dự án với tổng vốn FDI đăng ký khoảng 177.112 triệu USD. Trong đó, 4 ngành, gồm: công nghiệp chế biến, chế tạo; kinh doanh bất động sản; dịch vụ lưu trú và ăn uống và xây dựng (22% số ngành) đã chiếm 86,4% tổng vốn đầu tư đăng ký. Còn 78% các ngành còn lại chỉ chiếm 13,6% tổng vốn đầu tư đăng ký (Biểu 2.7. ). Riêng số dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là 6766 với vốn đăng ký 88.850 triệu USD, chiếm tỷ trọng 50,17% tổng vốn đăng ký, cao nhất trong tất cả các ngành. Đây là các ngành sử dụng chủ yếu lao động giản đơn, có trình độ công nghệ thấp, tạo ra giá trị gia tăng không cao. Rõ ràng, môi trường đầu tư có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của DN. Nhà ĐTNN lựa chọn đầu tư vào những ngành có thể tận dụng lợi thế chi phí rẻ của các yếu tố đầu vào như lao động để tăng hiệu quả đầu tư của mình.
160,000
140,000
120,000
(tr.USD)
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
100%
89.1%
91.1%
86.4%
81.3%
72.8%
50.2%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
ng hoá
aik Kh
0 0%
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư
Biểu 2.7. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo ngành
Ngành nông nghiệp do có rủi ro đầu tư cao nên số vốn thu hút vào ngành này còn thấp chỉ chiếm 1,7% vốn đăng ký cả nước. Do thực hiện cam kết kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam bắt đầu mở cửa thị trường đối với ngành dịch vụ nên tỷ trọng vốn đăng ký của ngành này còn thấp như tài chính, ngân hàng, viễn thông. Ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm chỉ có tỷ trọng vốn đăng ký là 0,7%, còn ngành thông tin và truyền thông là 2,64%. Dù tỷ trọng của một số ngành dịch vụ còn thấp nhưng có thể thấy rõ ảnh hưởng của mở cửa thị trường tới sự chuyển dịch dòng vốn FDI theo ngành. Ngay trong năm 2007, ngành công nghiệp vẫn đứng đầu về vốn đầu tư đăng ký (50,6%), nhưng tỷ trọng vốn đăng ký của ngành dịch vụ tăng lên đáng kể, từ 31,19% năm 2006 lến đến 47,7% năm 2007.
b. Đến cơ cấu FDI theo vùng
Sự khác biệt về tất cả các yếu tố của môi trường đầu tư có ảnh hưởng cơ cấu thu hút FDI theo vùng. Bảng 2.18. và Biểu 2.8. thể hiện rõ ảnh hưởng của môi
trường đầu tư đến cơ cấu FDI. Đến ngày 15/12/2009, về quy mô vốn đầu tư đăng ký, 80.43% vốn tập trung ở 11 địa phương (gồm thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Ninh Thuận, Phú Yên, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Nam, Hải Phòng), chiếm 17,2% số địa phương trong cả nước. 19,57% số vốn đăng ký còn lại thuộc 82,8% các địa phương còn lại. Qua biểu đồ Pareto, có thể thấy vốn đầu tư đăng ký không chỉ tập trung ở một số ngành mà còn ở một số địa phương hay sự chênh lệch về vốn đầu tư đăng ký giữa các ngành và vùng là khá lớn. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương thu hút được nhiều FDI nhất (27214,9 triệu USD vốn đăng ký với 3140 dự án), sau đó là Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương. Vốn FDI đăng ký tập trung chủ yếu ở vùng kinh tế trọng điểm, ở các thành phố trực thuộc Trung ương, vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung. Đây là những vùng lợi thế về vị trí địa lý, văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, quy mô thị trường.
78.01%
80.43%
75.25%
71.30%
66.79%
62.19%
56.50%
48.93%
39.71%
28.71%
15.37%
100%
160,000 90%
140,000
80%
120,000
70%
100,000
tr.USD
80,000
60,000
60%
50%
40%
30%
40,000
20%
20,000
10%
Dầu khí Điện Biên Lai Châu Cà Mau Hà Giang
Đắk Nông An Giang Bắc Cạn Yên Bái
Sóc Trăng Cao Bằng Đắk Lắk Đồng Tháp Quảng Bình Bạc Liêu
Quảng Trị Trà Vinh Gia Lai
Vĩnh Long Kon Tum Hòa Bình
Tuyên Quang Bến Tre
Sơn La Lạng Sơn Nghệ An Nam Định Hà Nam
Thái Bình
Thái Nguyên Tiền Giang Bắc Giang
Bình Phước Lào Cai
Phú Thọ Bình Định
Lâm Đồng Hậu Giang Ninh Bình Cần Thơ
Tây Ninh Hưng Yên
Bình Thuận Quảng Ninh Khánh Hòa Bắc Ninh
Vĩnh Phúc Hải Dương Thừa Thiên Đà Nẵng
Kiên Giang Long An
Quảng Ngãi Hải Phòng Quảng Nam Thanh Hóa Hà Tĩnh
Phú Yên
Ninh Thuận Bình Dương Đồng Nai
Hà Nội
Bà Rịa-Vũng
TP.Hồ Chí Minh
0 0%
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh
Biểu 2.8. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo vùng
Thậm chí một số địa phương có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thấp nhưng vẫn thu hút được nhiều FDI như Hà Nội, Ninh Thuận, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Phú Yên, Hải Phòng, Quảng Ngãi, Kiên Giang, Hải Dương, Tây Ninh. Ngược lại, những tỉnh như Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao nhưng lại thu hút được rất ít FDI. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được sử dụng để đánh giá tính năng động hiệu quả của hoạt động điều hành chính sách kinh tế của chính quyền các địa phương căn cứ trên điều tra các DN ở các địa phương. Một số chính quyền địa phương được đánh giá là năng động và tích cực như Bình Dương, Đà Nẵng, Đồng Nai thì có quy mô thu hút FDI lớn, nhưng chính các địa phương này cũng thuộc các vùng kinh tế trọng điểm. Cần chú ý rằng chỉ số PCI không tính đến các yếu tố tự nhiên, xã hội của các địa phương mà chỉ đánh giá năng lý quản lý điều hành chính sách kinh tế của chính quyền địa phương. Căn cứ vào PCI có thể thấy, các nhà đầu tư vẫn kêu ca một số địa phương không chú trọng cải cách môi trường đầu tư nhưng vẫn muốn đầu tư tại các địa phương này. Vậy, những yếu tố mà nhà đầu tư chú trọng nhiều khi quyết định chọn địa điểm là môi trường đầu tư thuận lợi (lợi thế cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, khả năng tiếp cận thị trường, tài chính, sức mua của thị trường) với chi phí đầu tư, kinh doanh thấp.
Bảng 2.18. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo vùng
(Các dự án còn hiệu lực tính đến ngày 15/12/2009)
Địa phương | Số dự án | Tổng vốn đầu tư đăng ký (tr. USD) | Xếp hạng PCI | Vùng | Vùng kinh tế trọng điểm | ||
2008 | 2009 | ||||||
1 | TP.Hồ Chí Minh | 3140 | 27,214.9 | 13 | 16 | Thành phố trực thuộc TW | phía Nam |
2 | Bà Rịa-Vũng Tàu | 211 | 23,641.9 | 12 | 8 | Đông Nam Bộ | phía Nam |
3 | Hà Nội | 1644 | 19,473.3 | 31 | 33 | Thành phố trực thuộc TW | Bắc Bộ |
4 | Đồng Nai | 1028 | 16,339.1 | 15 | 18 | Đông Nam Bộ | phía Nam |
5 | Bình Dương | 1946 | 13,394.1 | 2 | 2 | Đông Nam Bộ | phía Nam |
6 | Ninh Thuận | 25 | 10,080.4 | 47 | 48 | Đông Nam Bộ | |
7 | Phú Yên | 49 | 8,150.0 | 39 | 49 | Duyên hải Miền Trung | |
8 | Hà Tĩnh | 10 | 7,990.1 | 49 | 47 | Duyên hải Miền Trung | |
9 | Thanh Hóa | 33 | 6,996.1 | 52 | 39 | Duyên hải Miền Trung |
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Cước Điện Thoại Quốc Tế (Đơn Vị Tính: Usd/phút)
- Xếp Hạng Rủi Ro Của Việt Nam Và Một Số Nước Trong Khu Vực
- Tác Động Của Quá Trình Cải Thiện Môi Trường Đầu Tư Tới Thu Hút Vốn Fdi Giai Đoạn 1988 – 2009
- Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Việt Nam Phân Theo Hình Thức Đầu Tư
- Môi Trường Kinh Tế Vĩ Mô Khiến Nhà Đầu Tư Quan Ngại
- Thủ Tục Hành Chính Vẫn Khiến Nhiều Nhà Đầu Tư Mệt Mỏi
Xem toàn bộ 224 trang tài liệu này.
Quảng Nam | 65 | 4,885.3 | 14 | 25 | Duyên hải Miền Trung | miền Trung | |
11 | Hải Phòng | 302 | 4,289.9 | 48 | 36 | Thành phố trực thuộc TW | Bắc Bộ |
12 | Quảng Ngãi | 20 | 3,444.0 | 41 | 58 | Duyên hải Miền Trung | miền Trung |
13 | Long An | 280 | 2,952.6 | 6 | 12 | Đông Nam Bộ | phía Nam |
14 | Kiên Giang | 14 | 2,772.7 | 35 | 19 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
15 | Đà Nẵng | 145 | 2,704.3 | 1 | 1 | Thành phố trực thuộc TW | miền Trung |
17 | Thừa Thiên Huế | 56 | 2,362.5 | 10 | 14 | Duyên hải Miền Trung | miền Trung |
18 | Hải Dương | 230 | 2,321.7 | 30 | 29 | Đồng bằng Sông Hồng | Bắc Bộ |
19 | Vĩnh Phúc | 129 | 1,978.5 | 3 | 6 | Đồng bằng Sông Hồng | Bắc Bộ |
20 | Bắc Ninh | 143 | 1,934.0 | 16 | 10 | Đồng bằng Sông Hồng | Bắc Bộ |
21 | Khánh Hòa | 80 | 1,302.9 | 36 | 30 | Duyên hải Miền Trung | |
22 | Quảng Ninh | 107 | 1,167.1 | 27 | 26 | Đồng bằng Sông Hồng | Bắc Bộ |
23 | Bình Thuận | 77 | 849.9 | 17 | 11 | Đông Nam Bộ | |
24 | Hưng Yên | 159 | 798.2 | 20 | 24 | Đồng bằng Sông Hồng | Bắc Bộ |
25 | Tây Ninh | 188 | 796.0 | 56 | 28 | Đông Nam Bộ | phía Nam |
26 | Cần Thơ | 54 | 714.2 | 22 | 21 | Thành phố trực thuộc TW | |
27 | Ninh Bình | 20 | 701.6 | 23 | 32 | Đồng bằng Sông Hồng | |
28 | Hậu Giang | 6 | 634.0 | 24 | 13 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
29 | Lâm Đồng | 118 | 554.2 | 46 | 54 | Tây Nguyên | |
30 | Bình Định | 34 | 377.8 | 11 | 7 | Duyên hải Miền Trung | miền Trung |
31 | Phú Thọ | 52 | 367.1 | 34 | 53 | Vùng núi phía Bắc | |
32 | Lào Cai | 35 | 330.8 | 8 | 3 | Vùng núi phía Bắc | |
33 | Bình Phước | 65 | 294.6 | 32 | 42 | Đông Nam Bộ | phía Nam |
34 | Bắc Giang | 67 | 290.0 | 50 | 37 | Vùng núi phía Bắc | |
35 | Tiền Giang | 19 | 282.2 | 21 | 9 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
36 | Thái Nguyên | 27 | 248.5 | 53 | 31 | Vùng núi phía Bắc | |
37 | Thái Bình | 33 | 212.8 | 28 | 50 | Đồng bằng Sông Hồng | |
38 | Hà Nam | 30 | 197.7 | 26 | 40 | Đồng bằng Sông Hồng | |
39 | Nam Định | 28 | 165.9 | 42 | 55 | Đồng bằng Sông Hồng | |
40 | Nghệ An | 16 | 153.4 | 43 | 56 | Duyên hải Miền Trung | |
41 | Lạng Sơn | 30 | 113.5 | 54 | 57 | Vùng núi phía Bắc | |
42 | Sơn La | 8 | 112.6 | 51 | 52 | Vùng núi phía Bắc | |
43 | Bến Tre | 12 | 111.0 | 7 | 15 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
44 | Tuyên Quang | 7 | 110.7 | 37 | 35 | Vùng núi phía Bắc |
Hòa Bình | 26 | 91.1 | 44 | 60 | Vùng núi phía Bắc | ||
46 | Kon Tum | 3 | 77.1 | 59 | 51 | Tây Nguyên | |
47 | Vĩnh Long | 13 | 77.0 | 4 | 5 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
48 | Gia Lai | 9 | 74.9 | 38 | 43 | Tây Nguyên | |
49 | Trà Vinh | 19 | 68.9 | 25 | 17 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
50 | Quảng Trị | 13 | 47.8 | 40 | 46 | Duyên hải Miền Trung | |
51 | Bạc Liêu | 10 | 45.9 | 62 | 59 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
52 | Quảng Bình | 5 | 38.3 | 57 | 44 | Duyên hải Miền Trung | |
53 | Đồng Tháp | 14 | 36.3 | 5 | 4 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
54 | Đắk Lắk | 3 | 34.7 | 33 | 38 | Tây Nguyên | |
55 | Cao Bằng | 13 | 32.3 | 60 | 63 | Vùng núi phía Bắc | |
56 | Sóc Trăng | 6 | 29.3 | 29 | 41 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
57 | Yên Bái | 10 | 22.9 | 19 | 23 | Vùng núi phía Bắc | |
58 | Bắc Cạn | 6 | 17.6 | 63 | 61 | Vùng núi phía Bắc | |
59 | An Giang | 5 | 17.2 | 9 | 20 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
60 | Đắk Nông | 5 | 15.5 | 61 | 62 | Tây Nguyên | |
61 | Hà Giang | 6 | 8.5 | 45 | 34 | Vùng núi phía Bắc | |
62 | Cà Mau | 5 | 7.0 | 18 | 22 | Đồng bằng Sông Cửu Long | |
63 | Lai Châu | 3 | 4.0 | 58 | 45 | Vùng núi phía Bắc | |
64 | Điện Biên | 1 | 0.1 | 64 | 27 | Vùng núi phía Bắc | |
16 | Dầu khí | 43 | 2,554.2 | ||||
Tổng số | 10960 | 177,112.8 |
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh
Các DN FDI đánh giá môi trường đầu tư của Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam có mức độ hấp dẫn cao hơn các tỉnh phía Bắc dù các tỉnh phía Bắc được đánh giá đều thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Biểu 2.9. và câu 2, mục K, phụ lục 2). Đây là các địa phương có điều kiện tương tự về cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý nhưng điểm đánh giá về môi trường đầu tư lại khác biệt. Ngay thành phố Hà Nội, thủ đô của cả nước có điểm đánh giá môi trường đầu tư thấp hơn tất cả các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Đà Nẵng. Vốn FDI đăng ký tại các tỉnh phía Nam cao hơn hẳn so với các tỉnh phía Bắc. Hà Nội chỉ được đánh giá có môi trường đầu tư tốt hơn 4 tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Hưng Yên, Hải Dương và vốn FDI thu hút vào Hà Nội cao hơn các tỉnh này. Hay ở phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương được đánh giá có môi trường đầu tư tốt nhất và thành phố Hồ Chí Minh có vốn đăng ký cao nhất phía Nam và cả nước. Vậy, ngoài lợi thế cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, khả năng tiếp cận thị trường, tài chính thì chi phí đầu tư và vai trò của chính quyền địa phương là yếu tố tạo ra sự khác biệt, ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI.
Địa phương nào có chi phí đầu tư thấp hơn sẽ thu hút được nhiều vốn hơn. Cụ thể, hai tỉnh lân cận thành phố lớn như Bắc Ninh và Đồng Nai thì tỉnh nào có chi phí kinh doanh thấp hơn thì thu hút nhiều vốn đầu tư hơn. Giá đất tại một khu đô thị mới ở tỉnh Bắc Ninh, nằm cách Hà Nội 30km với hệ thống giao thông tốt, lên tới 2000 USD/m2, trong khi giá đất thổ cư tại Đồng Nai cách thành phố Hồ Chí Minh chưa tới 50km chỉ là 10USD/m2. Giá đất thấp khi thu nhập trung bình đầu người ở Đồng Nai còn cao hơn cả Bắc Ninh [33]. Điều này giải thích tại sao Đồng Nai thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn Bắc Ninh.
30,000
Hấp dẫn nhất
Vốn FDI đăng ký Môi trường đầu tư
5.0
25,000
20,000
4.5
tr.USD
15,000 4.0
10,000
5,000
3.5
0
Hà Nội Bắc Ninh
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Hải Dương
Hải Phòng
Đà Nẵng TP.Hồ
Chí Minh
Đồng Nai
Bình Dương
Bà Rịa- Cần Thơ Vũng
Tàu
3.0
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp FDI
Biểu 2.9. Môi trường đầu tư và FDI đăng ký tại một số địa phương