88. International Finance Corporation (2010), Corporate Governance Manual, 2nd Edition, Hanoi, Vietnam.
89. Jensen, M.C., (1993), ‘The modern industrial revolution, exit, and the failure of internal control systems’, Journal of Finance, 48, 831–880.
90. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976), ‘Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure’, Journal of Financial Economics, 3(4), 305–360. Doi: 10.1016/0304-405x(76)90026-x.
91. Jensen, M. C. & K. J. Murphy (1990), ‘Performance Pay and Top-Management Incentives’, Journal of Political Economy, 98(2), 225-264.
92. Jianakoplos, N. A. & Bernasek, A. (1998), ‘Are women more risk averse’,
Economic Inquiry, 36(4), 620–630.
93. Jiraporn, P., Chatjuthamard, P., Tong, S., & Kim, Y. S. (2015), ‘Does corporate governance influence corporate risk-taking Evidence from the Institutional Shareholders Services (ISS)’, Finance Research Letters, Doi: 10.1016/j
.frl.2015.02.007.
94. Jiraporn, P. & Lee, S. M. (2017), ‘How do Independent Directors Influence Corporate Risk-Taking? Evidence from Quasi-Natural Experiment’, International Review of Finance, Doi: 10.1111/irfi.12144.
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Luận Từ Kết Quả Nghiên Cứu Về Tác Động Của Quản Trị Công Ty Đến Mức Độ Chấp Nhận Rủi Ro Tại Các Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng
- Khuyến Nghị Đối Với Sở Giao Dịch Chứng Khoán
- Truc Huu Nguyen, Hue Thi Minh Nguyen (2020), ‘Board Structure And Corporate Risk - Taking In Vietnamese Listed Firms’, Conference Proceedings 3Th International Conference On Contemporary
- Mối quan hệ giữa quản trị công ty và mức độ chấp nhận rủi ro tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 21
Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.
95. John, K., Litov, L., & Yeung, B. (2008), ‘Corporate Governance and Risk- Taking’, The Journal of Finance, 63(4), 1679–1728. Doi: 10.1111/j.1540- 6261.2008.01372.x.
96. Keasey, K., & Wright, M. (1993). ‘Issues In Corporate Accountability and Governance: An Editorial’, Accounting and Business Research, 23(sup1), 291 303. Doi: 10.1080/00014788.1993.9729897.
97. Khan, M.S., Scheule, H. & Wu, E. (2017), ‘Funding liquidity and bank risk taking’,
Journal of Banking and Finance, 82, 203-216.
98. Khaw, K. L., Liao, J., Tripe, D. & Wongchoti, U. (2016), ‘Gender diversity, state control, and corporate risk – taking: Evidence from China’, Pacific-Basin Finance Journal, 39, 141-158.
99. Khetia, J. K. (2015), Corporate Governance Practices, (1st edition) Laxmi Book Publication, Solapur, India.
100. Kim, K.-H., & Buchanan, R. (2008), ‘CEO Duality Leadership and Firm Risk- Taking Propensity’, Journal of Applied Business Research, 24(1), 27-41, Doi: 10.19030/jabr.v24i1.1364
101. Kiviet, J. (1995), ‘On Bias, Inconsistency and Efficiency of Various Estimators in Dynamic Panel Data Models’, Journal of Econometrics, Vol.68, 53-78.
102. Koerniadi, H., Krishnamurti, C. & Tourani-Rad, A. (2014), ‘Corporate governance and risk-taking in New Zealand’, Australasian Journal of Management, 6, 3–18. Doi: 10.1177/0312896213478332
103. Konishi, M., & Yasuda, Y. (2004), ‘Factors affecting bank risk taking: Evidence from Japan’, Journal of Banking & Finance, 28(1), 215–232. Doi: 10.1016/s0378- 4266(02)00405-3.
104. Laeven, L., & Levine, R. (2009), ‘Bank governance, regulation and risk taking’,
Journal of Financial Economics, 93(2), 259-275.
105. Lassoued, N., Sassi, H., & Ben Rejeb Attia, M. (2016), ‘The impact of state and foreign ownership on banking risk: Evidence from the MENA countries’, Research in International Business and Finance, 36, 167–178. Doi: 10.1016/j. ribaf.2015.09.014.
106. Lee, C. C. & Hsieh, M. F. (2013), ‘Beyond Bank Competition and Profitability: Can Moral Hazard Tell Us More?’, Journal of Financial Services Research, Vol.44, No.1, 87-109.
107. Lê Đạt Chí & Trần Hoài Nam (2017), ‘Tập trung quyền sở hữu, tính độc lập của ban quản trị và hành vi chấp nhận rủi ro: Bằng chứng tại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển kinh tế, Năm thứ 28, Số 5, Tháng 5/2017, Trang 04-31.
108. Leuz, C., Lins, K. & Warnock, F. (2009), ‘Do foreigners invest less in poorly governed firms?’, Review of Financial Studies, Vol. 22, 3245–3285.
109. Li, K., Griffin, D., Yue, H., & Zhou, L., (2013), ‘How does culture influence corporate risk-taking’, Journal of Corporate Finance, 23, 1–22.
110. Liu, Y., Wei, Z., & Xie, F. (2014). ‘Do women directors improve firm performance in China?’, Journal of Corporate Finance, 28, 169-184.
111. Lintner, J. (1965), ‘The Valuation of Risk Assets and Selection of Risky Investments in Stock Portfolios and Capital Budgets’, Review of Economics and Statistics, 47(1), 13-37.
112. Lipton, M. & Lorsch, J. W. (1992), ‘A Modest Proposal for Improved Corporate Governance’, Business Lawyer, 48(1), 59-77. Doi: 10.2307/40687360.
113. Liu, Y., Wei, Z., & Xie, F., (2014), ‘Do women directors improve firm performance in China?’, Journal of Corporate Finance, 28, 169–184.
114. Low, A. (2009), ‘Managerial risk-taking behavior and equity-based compensation’, Journal of Financial Economics, 92(3), 470–490.
115. March, J. G., & Shapira, Z. (1987), ‘Managerial Perspectives on Risk and Risk Taking’, Management Science, 33(11), 1404–1418, Doi: 10.1287/ mnsc.33.11.1404.
116. Markowitz, H. M. (1952), ‘Portfolio Selection, Wiley for the American Finance Association’, The Journal of Finance, Vol.7 (1), pp.77-91.
117. Mehran, H. (1995), ‘Executive Compensation Structure, Ownership and Firm Performance’, Journal of Financial Economics, 38(2), 163-184.
118. Merton R. (1973), ‘An Intertemporal Capital Asset Pricing Model’, Econometrica, 41, 867-887.
119. Milidonis, A., & K. Stathopoulos, (2011), ‘Do U.S. Insurance Firms Offer the ‘Wrong’ Incentives to Their Executives?’, Journal of Risk and Insurance, 78(3): 643-672.
120. Nakano, M. & Nguyen, P. (2012), ‘Board size and corporate risk-taking: Further evidence from Japan’, Corporate Governance: An International Review, 20: 369– 387. Doi: 10.1111/j.1467-8683.2012.00924.x.
121. Nguyen, P. (2011), ‘Corporate governance and risk-taking: Evidence from Japanese firms’, Pacific-Basin Finance Journal, 19(3), 278–297. Doi: 10.1016/j.pacfin.2010.12.002.
122. Nguyen, P. (2012), ‘The impact of foreign investors on the risk-taking of Japanese firms’, Journal of the Japanese and International Economies, 26(2), 233– 248. Doi: 10.1016/j.jjie.2012.03.001.
123. Nguyễn Hoàng Anh & Ngô Phú Thanh (2019), ‘Quản trị công ty và mức độ chấp nhận rủi ro của các công ty niêm yết’, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 8/2019.
124. Nguyễn Mạnh Hà (2016), Thông tin bất đối xứng, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
125. Nguyễn Quang Dong & Nguyễn Thị Minh (2012), Giáo trình kinh tế lượng, Tái bản lần thứ nhất. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân.
126. Nguyễn Thị Minh Huệ & Đặng Tùng Lâm (2017), ‘Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 1, 23-33.
127. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2017), Nghiên cứu tác động của quản trị thu nhập đến lợi suất chứng khoán của các công ty phi tài chính niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
128. Nguyễn Xuân Thành (2013), ‘Phương pháp khác biệt trong khác biệt’, trong Bài giảng kinh tế lượng ứng dụng, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, truy cập lần cuối ngày 11/8/2020, từ < https://www.slideshare.net/grouptailieu/mo-hinh- khac-biet-trong-khac-biet>.
129. Nickell, S. (1981), ‘Biases in Dynamic Models with Fixed Effects’, Econometrica, Vol. 49, No.1, 1417-1426.
130. OECD (1999, 2004), Principles of Corporate Governance, Paris: OECD.
131. Palia, D. (2001), ‘The Endogeneity of Managerial Compensation in Firm Valuation: A Solution’, Review of Financial Studies, 14(3), 735– 764. doi:10.1093/rfs/14.3.735.
132. Pathan, S. (2009), ‘Strong boards, CEO power and bank risk-taking', Journal of Banking & Finance, 33(7), 1340-1350.
133. Parkinson, J. (1994), Corporate Power and Responsibility, Oxford University Press, Oxford.
134. Petersen, M. A. (2009), ‘Estimating standard errors in finance panel data sets: Comparing approaches’, Review of Financial Studies, 22 (1), 435-480.
135. Phạm Thị Bích Vân (2013), ‘Các cách đo lường sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận’, Tạp chí Ngân hàng, số 1, 39-47.
136. Phạm Thị Kiều Trang (2020), Phân tích tác động của quản trị công ty tới hiệu quả tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
137. Phan Thùy Dương & Vũ Thị Quỳnh Mai (2020), ‘Đo lường mức độ chấp nhận rủi ro trong doanh nghiệp’, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 3/2020.
138. Phùng Đức Nam (2017), ‘Sở hữu nhà nước và hành vi CNRR: Trường hợp các công ty niêm yết tại Việt Nam’, Tạp chí Phát triển kinh tế, Năm thứ 28, Số 2, Tháng 02/2017, Trang 44-60.
139. Prowse, S. (1995), ‘Corporate Governance in an International Perspective: A Survey of Corporate Control Mechanisms Among Large Firms in the U.S., U.K., Japan and Germany’, Financial Markets, Institutions and Instruments, 4 (1995), 1-63.
140. Quốc hội Nước CHXHCNVN (2014), Luật Doanh nghiệp, số 68/2014/QH13, Truy cập tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh- nghiep-2014-259730.aspx.
141. Quốc hội Nước CHXHCNVN (2020), Luật Doanh nghiệp, số 59/2020/QH14, Truy cập tại: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh- nghiep-so-59-2020-QH14-427301.aspx.
142. Rechner, P. L., & Dalton, D. R. (1991), ‘CEO duality and organizational performance: A longitudinal analysis’, Strategic Management Journal, 12(2), 155–160. Doi: 10.1002/smj.4250120206.
143. Roe, M. J. (1994), ‘Some Differences in Corporate Governance in Germany, Japan and America’, In T. Baums, T. Buxbaum, and K.J. Hopt (eds.), Institutional Investors and Corporate Governance. Berlin: de Gruyter.
144. Roodman, D. (2009), ‘How to Do xtabond2: An Introduction to ‘Difference’ and ‘System’ GMM in Stata’, Stata Journal, Vol.9, No.1, 86-136.
145. Ross, S.A., Westerfield, R.W., & Jaffe, J., (2005), Corporate Finance, 7th edition. McGraw Hill Irwin, New York.
146. Rosenstein, S. & Wyatt, J.G. (1990), ‘Outside Directors, Board Independence and Shareholders Wealth’, Journal of Financial Economics, 26, 175-191. http://dx.doi.org/10.1016/0304-405X(90)90002-H.
147. Sanders, W. G. & Hambrick, D. C. (2007), ‘Swinging for the Fences: The Effects of CEO Stock Options on Company Risk Taking and Performance’, The Academy of Management Journal, Vol. 50, issue 5 (2007). Doi: 10.2307/20159913.
148. Shapira, Z. (1997), Risk taking: A managerial perspective, New York: Russell Sage Foundation, 1st edition.
149. Sharpe, W. F. (1964), ‘Capital Asset Prices: A Theory of Market Equilibrium Under Conditions of Risk’, Journal of Finance, 19 (3), 425-442.
150. Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1997), ‘A Survey of Corporate Governance’. The Journal of Finance, 52(2), 737–783, Doi: 10.1111/j.1540-6261.1997.tb04820.x.
151. Solomon, J. (2010), Corporate Governance and Accountability, (3rd ed.). West Sussex: John Wiley and Sons Limited.
152. Tạ Đình Hòa, (2016), ‘Xung đột lợi ích trong việc chi trả cổ cức của công ty cổ phần’, Tài chính vĩ mô, 01 (15), 17-18.
153. Tăng Thị Thanh Thủy (2020), Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Ngoại thương.
154. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 60/2015/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Truy cập tại http://www.ssc.gov.vn/ubck.
155. Thủ tướng Chính phủ (2020), Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng, Truy cập tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Nghi-dinh-71-2017-ND-CP-huong-dan-quan-tri-cong-ty-dai-chung-316951.aspx.
156. Trần Minh Ngọc Diễm (2008), Ứng dụng các lý thuyết tài chính hiện đại trong việc đo lường rủi ro của các chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học kinh tế TPHCM.
157. Trần Thị Giang Tân & Đinh Ngọc Tú (2017), ‘Ảnh hưởng của sự hiện diện nữ giới trong ban lãnh đạo đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận - Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh’, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 12(3), 167-178.
158. Tricker, R.I. (1984), Corporate Governance: Practice, Procedures and Powers in British Companies and their Boards of Directors (Aldershot, Hants., Gower).
159. Ủy ban chứng khoán nhà nước & IFC (2019), Bộ nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ tốt nhất, Ấn bản đầu tiên.
160. Vickers, J. & Yarrow, G. (1991), ‘Economic perspectives on privatization’,
Journal of Economic Perspectives, 5, 111–132.
161. Vlek, C., & Stallen, P.-J. (1980), ‘Rational and personal aspects of risk’, Acta Psychologica, 45(1-3), 273–300. Doi: 10.1016/0001-6918(80)90038-4.
162. Wei, Z., Xie, F., & Zhang, S. (2005), ‘Ownership structure and firm value in China’s privatized firms: 1991–2001’, Journal of Financial and Quantitative Analysis, 40(1), 87-108. https://doi.org/10.1017/S0022109000001757.
163. Williamson, O. E. (1984) Corporate governance. Yale Law Journal, 93, 1197-1230.
164. Williamson, O., (1985), The Economic Institutions of Capitalism (New York, Free Press).
165. Windmeijer, F. (2005), ‘A finite sample correction for the variance of linear efficient two-step GMM estimators’, Journal of Econometrics, Vol.126 No.1, 25-51.
166. Wintoki, M. B., Linck, J. S., & Netter, J. M. (2012), ‘Endogeneity and the dynamics of internal corporate governance’, Journal of Financial Economics, 105(3), 581–606. Doi: 10.1016/j.jfineco.2012.03.005
167. Wright, P., Ferris, S. P., Sarin, A., & Awasthi, V. (1996), ‘Impact Of Corporate Insider, Blockholder, And Institutional Equity Ownership On Firm Risk Taking’, Academy of Management Journal, 39(2), 441–458. doi:10.5465/256787
168. Xuan Vinh Vo (2016), ‘Foreign investors and corporate risk taking behavior in an emerging market’, Finance Research Letters, 18, 273-277.
169. Yates, J. F. (Ed.). (1992), Risk-taking behavior, John Wiley & Sons.
170. Yu, M. (2013), ‘State Ownership and Firm Performance: Empirical Evidence from Chinese Listed Companies’, China Journal of Accounting Research, Vol. 6, pp. 75–87.
171. Zhu, W. & Yang, J. (2016), ‘State ownership, cross - border acquisition, and risk taking: Evidence from China’s banking industry’, Journal of Banking & Finance, 71, 133 – 153.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tác động của cơ cấu HĐQT đến mức độ CNRR Phụ lục 2: Tác động của SH nhà nước đến mức độ CNRR Phụ lục 3: Tác động của SH nước ngoài đến mức độ CNRR
Phụ lục 4: Tác động phi tuyến tính của SH nhà nước đến mức độ CNRR Phụ lục 5: Tác động của thù lao ban giám đốc đến mức độ CNRR