96
nếu giá trị Sig. > 0,05: kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhân khẩu học. Ngược lại, nếu giá trị Sig. < 0,05: kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về theo thông tin nhân khẩu học cá nhân.
Kết luận chương 3
Chương 3 đã trình bày chi tiết về hai phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo. Trên cơ sở mô hình nghiên cứu được đề xuất ở chương 2, tác giả đã thiết kế thang đo ban đầu thông qua hình thức khảo sát chuyên gia cùng bảng khảo sát sơ bộ với 32 câu hỏi liên quan đến các khái niệm nghiên cứu. Từ đó, nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với kích thước mẫu sơ bộ là 150. Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành nghiên cứu chính thức với bảng khảo sát chính thức gồm 32 câu hỏi trong đó thang đo ĐHTT gồm 9 câu hỏi, thang đo ĐHHH gồm 5 câu hỏi, thang đo đổi mới gồm 5 câu hỏi, thang đo MTKD gồm 7 câu hỏi và thang đo KQKD gồm 6 câu hỏi. Luận án sử dụng SEM để phân tích.
97
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Trong Chương kết quả nghiên cứu, tác giả tập trung trình bày kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ và kết quả nghiên cứu chính thức, bao gồm :mô tả mẫu, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích CFA, kiểm định giả thuyết bằng mô hình SEM.
4.1 Tổng quan về ngành khách sạn – nhà hàng
Ngành khách sạn Việt Nam tăng trưởng mạnh do sự phát triển trong công nghệ. Năm 2019, hàng loạt khách sạn 4, 5 sao đã áp dụng công nghệ số và làm thay đổi thị trường khách sạn Việt Nam. Ngày nay, nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng ngày càng tăng nhanh của du khách góp phần vào sự tăng trưởng của ngành du lịch khách sạn. Năm 2019 ngành du lịch khách sạn Việt Nam đã đóng góp doanh thu cho nền kinh tế là 510.900 tỷ đồng, tăng 27,78% so với năm trước, con số này được kỳ vọng tăng khoảng 6,1% mỗi năm. Về lĩnh vực khách sạn, năm 2019 cả nước có thêm 79 khách sạn cao cấp (3-5 sao) đi vào hoạt động. Theo thống kê, giá phòng bình quân tại các khách sạn 4 sao vào khoảng 75,2 USD/ đêm, giá phòng khách sạn 5 sao khoảng 107,6USD/ đêm, đưa doanh thu trên số phòng sẵn có của các khách sạn tăng thêm 7,6% cho hạng 4 sao và 10,2% cho hạng 5 sao.
Tại TP. Hồ Chí Minh, tổng lượt khách quốc tế đến thăm quan đạt 8,619 triệu lượt khách, tăng 13,48% so với năm 2018 (năm 2018 đạt 7,595 triệu lượt khách). Trong khi đó, khách du lịch nội địa đến TP. Hồ Chí Minh đạt 32,77 triệu lượt, tăng 13% so với năm 2018 (năm 2018 đạt 29 triệu lượt khách). Tổng doanh thu ngành du lịch của TP. Hồ Chí Minh đạt 140.017 tỷ đồng, tăng 10,15% so với năm 2018 (năm 2018 đạt 127,111 tỷ đồng).
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức
Luận án phát ra 572 phiếu, kết quả thu về được 515 phiếu, trong đó 12 phiếu không hợp nên kích thước mẫu nghiên cứu chính thức hợp lệ là 503 quan sát. Cuộc khảo sát được thực hiện từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019. Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến các doanh nghiệp, phần còn lại được gửi thông qua định chỉ email cá nhân của các nhà quản trị.
98
4.2.1 Mô tả mẫu
Như đã trình bày trên, mẫu nghiên cứu chính thức của luận án là 503 quan sát. Số lượng tham gia trả lời trực tiếp là 257 (51%) còn lại là 246 người (49%) tham gia khảo sát trực tuyến. Đối tượng trả lời phát phiếu trả lời trực tiếp đến các nhà lãnh đạo của khách sạn – nhà hàng, bao gồm 341 nhà quản trị đang làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), 39 lãnh đạo đang làm việc tại doanh nghiệp tư nhân (DNTN), 123 lãnh đạo đang làm việc tại công ty cổ phần (CTCP).
Về quy mô lao động: doanh nghiệp có từ 10 đến nhỏ hơn hoặc bằng 30 người là 177 chiếm 35,2%, doanh nghiệp có từ 30 đến nhỏ hơn hoặc bằng 50 người là 157 chiếm 31,2% và doanh nghiệp có trên 50 người là 169 chiếm 33,6%.
Về loại hình doanh nghiệp phỏng vấn 67,8% thuộc công ty TNHH, 7,8% thuộc DNTN, 24,5% thuộc công ty cổ phần.
Về trình độ học vấn: trình độ cao đẳng là 149 người chiếm 29,6%, trình độ đại học là 285 người chiếm 56,7%, trình độ sau đại học là 69 người chiếm 13,7%.
Về quy mô vốn của doanh nghiệp: từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ là 74 chiếm 14,7%, từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ là 144 chiếm 28,6%, từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ là 117 chiếm
23,3%, từ 5 tỷ đến dưới 7 tỷ là 108 chiếm 21,5% và trên 7 tỷ là 60 chiếm 11,9%.
99
Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
VỀ QUY MÔ LAO ĐỘNG | ||
Từ 10 và nhỏ hơn hoặc bằng 30 người | 177 | 35,2 |
Từ 30 đến nhỏ hơn hoặc bằng 50 người | 157 | 31,2 |
Từ 50 trở lên | 169 | 33,6 |
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP | ||
Doanh nghiệp tư nhân | 39 | 7,8 |
Công ty TNHH | 341 | 67,8 |
Công ty cổ phần | 123 | 24,5 |
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN | ||
Cao đẳng | 149 | 29,6 |
Đại học | 285 | 56,7 |
Sau đại học | 69 | 13,7 |
QUY MÔ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP | ||
Từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ | 74 | 14,7 |
Từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ | 144 | 28,6 |
Từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ | 117 | 23,3 |
Từ 5 tỷ đến dưới 7 tỷ | 108 | 21,5 |
Trên 7 tỷ | 60 | 11,9 |
Tổng | 503 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối quan hệ giữa định hướng thị trường, định hướng học hỏi với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp khách sạn – nhà hàng Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh - 12
- Kết Quả Kiểm Định Cronbach’S Alpha
- Thiết Kế Bảng Câu Hỏi Cho Nghiên Cứu Chính Thức
- Mô Hình Không Xem Xét Vai Trò Của Biến Điều Tiết
- Kiểm Định Về Kqkd Đối Với Quy Mô Lao Động Của Doanh Nghiệp
- Kiểm Định Về Kqkd Đối Với 3 Nhóm Trình Độ Học Vấn
Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Mẫu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn lãnh đạo bằng bảng câu hỏi, bảng câu hỏi được gửi đến các lãnh đạo dưới hình thức gửi trực tiếp hoặc email.
Kết quả sau khi kiểm tra, tác giả loại bỏ các bảng hỏi không đạt yêu cầu (thiếu thông tin, đánh giá cùng 1 mức độ hoặc không đáng tin cậy) và được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, AMOS để tiến hành thống kê, phân tích dữ liệu.
4.2.2 Kiểm định thang đo
4.2.2.1 Cronbach’s Alpha
a. Thang đo định hướng thị trườg - MO
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo MO như sau:
100
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo MO
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
Hệ số Cronbach's Alpha: 0,876 (sau khi loại biến MO9) | ||||
MO1 | 19,99 | 22,357 | 0,708 | 0,853 |
MO2 | 19,77 | 24,169 | 0,605 | 0,865 |
MO3 | 19,90 | 23,470 | 0,606 | 0,864 |
MO4 | 19,94 | 23,859 | 0,601 | 0,865 |
MO5 | 19,97 | 22,925 | 0,618 | 0,863 |
MO6 | 20,06 | 21,427 | 0,744 | 0,849 |
MO7 | 19,94 | 23,263 | 0,616 | 0,863 |
MO8 | 19,86 | 22,986 | 0,601 | 0,865 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (≥ 0,3). Hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát thứ 9 (MO9) bằng 0,083 nhỏ hơn 0,3 nên bị loại khỏi thang đo này. Hệ số Cronbach’s Alpha lần 2 = 0,876 ≥ 0,6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
b. Thang đo định hướng học hỏi - LO
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của nhóm biến quan sát LO như sau:
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo LO
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
Hệ số Cronbach's Alpha = 0,897 | ||||
LO1 | 13,54 | 13,496 | 0,764 | 0,871 |
LO2 | 13,37 | 14,049 | 0,691 | 0,886 |
LO3 | 13,28 | 13,786 | 0,683 | 0,888 |
LO4 | 13,63 | 13,061 | 0,827 | 0,857 |
LO5 | 13,64 | 12,698 | 0,771 | 0,869 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,897 ≥ 0,6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (≥ 0,3) nên thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy.
101
c. Thang đo đổi mới - IN
Kết quả kiểm định độ Cronbach’s Alpha thang đo IN như sau:
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo IN
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
Hệ số Cronbach's Alpha = 0,863 | ||||
IN1 | 14,40 | 11,838 | 0,581 | 0,858 |
IN2 | 14,32 | 10,798 | 0,761 | 0,814 |
IN3 | 14,57 | 10,230 | 0,767 | 0,811 |
IN4 | 14,63 | 11,158 | 0,745 | 0,819 |
IN5 | 14,45 | 11,794 | 0,569 | 0,862 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,863 ≥ 0,6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến (≥ 0,3) nên thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy.
d. Thang đo môi trường kinh doanh - BE
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha của nhóm biến quan sát BE như sau:
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo BE
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
Hệ số Cronbach's Alpha = 0,914 | ||||
BE1 | 20,50 | 23,107 | 0,662 | 0,909 |
BE2 | 20,32 | 21,761 | 0,772 | 0,897 |
BE3 | 20,26 | 21,968 | 0,735 | 0,901 |
BE4 | 20,23 | 21,144 | 0,812 | 0,893 |
BE5 | 20,25 | 21,991 | 0,717 | 0,903 |
BE6 | 20,34 | 21,411 | 0,751 | 0,900 |
BE7 | 20,37 | 21,660 | 0,714 | 0,904 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011), hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến 0,8 là có thể sử dụng được. Kết quả cho thấy thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,914 ≥ 0,6 và các biến
102
quan sát có hệ số tương quan biến tổng (≥ 0,3) nên thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy.
đ. Thang đo kết quả kinh doanh – BP
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo BP như sau:
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Cronbach’s alpha thang đo BP
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Hệ số tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
Hệ số Cronbach's Alpha = 0,913 | ||||
BP1 | 16,40 | 23,742 | 0,770 | 0,895 |
BP2 | 16,45 | 24,423 | 0,655 | 0,911 |
BP3 | 16,35 | 24,448 | 0,731 | 0,901 |
BP4 | 16,30 | 22,096 | 0,863 | 0,881 |
BP5 | 16,40 | 24,766 | 0,703 | 0,904 |
BP6 | 16,38 | 22,448 | 0,816 | 0,888 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha = 0,913 ≥ 0,6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (≥ 0,3) nên thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Bảng thống kê kết quả tổng hợp lần kiểm định cuối cùng của từng nhóm biến như sau:
Bảng 4.7 Bảng thống kê kết quả tổng hợp kiểm định cuối cùng của từng biến
Nhân tố | Biến quan sát ban đầu | Biến quan sát còn lại | Cronbach’s Alpha | |
1 | Định hướng thị trường | 9 | 8 | 0,876 |
2 | Định hướng học hỏi | 5 | 5 | 0,897 |
3 | Đổi mới | 5 | 5 | 0,863 |
4 | Môi trường kinh doanh | 7 | 7 | 0,914 |
5 | Kết quả kinh doanh | 6 | 6 | 0,913 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp sau quá trình xử lý số liệu)
103
4.2.2.2 Kết quả EFA
Tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA ta thu được kết quả theo bảng
sau:
Bảng 4.8 KMO and Bartlett's Test
0,893 | ||
Mô hình kiểm tra của Bartlett's | Giá trị Chi-bình phương | 10040,615 |
Bậc tự do df | 465 | |
Sig (giá trị P – Value) | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Bảng KMO and Bartlett's Test. 0,5 ≤ KMO = 0,893 ≤ 1, phân tích nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
Sig Bartl’tt's Test = 0,000 < 0,05, phân tích nhân tố là phù hợp.
Bảng 4.9 Ma trận xoay các yếu tố
Nhân tố | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
BE4 | 0,867 | ||||
BE2 | 0,861 | ||||
BE6 | 0,839 | ||||
BE5 | 0,822 | ||||
BE7 | 0,808 | ||||
BE1 | 0,753 | ||||
BE3 | 0,702 | ||||
MO6 | 0,800 | ||||
MO1 | 0,780 | ||||
MO5 | 0,729 | ||||
MO4 | 0,715 | ||||
MO8 | 0,710 | ||||
MO7 | 0,709 | ||||
MO3 | 0,708 | ||||
MO2 | 0,705 | ||||
BP4 | 0,900 | ||||
BP6 | 0,892 | ||||
BP1 | 0,851 | ||||
BP3 | 0,796 | ||||
BP5 | 0,793 | ||||
BP2 | 0,719 | ||||
LO4 | 0,892 | ||||
LO1 | 0,851 |