0,919; CFI = 0,929; RMSEA = 0,053 nhỏ hơn 0,06. Các chỉ số trên khẳng định mô hình phù hợp nhưng chưa cao với dữ liệu thị trường (GFI = 0,891 < 0,9).
Hình 4. 4 Kết quả CFA (chuẩn hóa) mô hình đo lường tới hạn
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Đánh giá tính phân biệt trong mô hình xuyên suốt (across - construct) này là việc đo lường mức phân biệt giữa các khái niệm/thành phần có trong mô hình nghiên cứu. Kết quả CFA trong các Mục 4.3.2 và 4.3.3 cho thấy có 5 thành phần được đo lường trong mô hình này là (1) Nguồn lực nhà cung cấp (S); (2) Nguồn lực nhà tổ chức (O);
(3) Nguồn lực du khách MICE (T); (4) Nguồn lực điểm đến MICE (D) và (5) Sự phát triển du lịch MICE (PT).
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của các thành phần trong từng khái niệm (within construct) cho thấy sự phân biệt tốt của các khái niệm trong mỗi mô hình. Mô hình đo lường sau cùng là mô hình tới hạn (saturated model), trong đó các khái niệm
được tự do quan hệ với nhau. Mô hình này nhằm kiểm định tính phân biệt của từng thành phần khái niệm trong mô hình nghiên cứu.
Các trọng số hồi quy ở dạng chuẩn hóa đều lớn hơn 0,5 (Phụ lục 10), vì vậy các biến quan sát trong mô hình đều đạt giá trị hội tụ.
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mô hình đo lường tới hạn
r | SE | CR | Giá trị p | |||
D | <--> | S | 0,623 | 0,045 | 8,431 | 0,0000 |
D | <--> | O | 0,571 | 0,047 | 9,141 | 0,0000 |
S | <--> | O | 0,542 | 0,048 | 9,533 | 0,0000 |
O | <--> | T | 0,538 | 0,048 | 9,587 | 0,0000 |
D | <--> | T | 0,553 | 0,048 | 9,385 | 0,0000 |
S | <--> | T | 0,530 | 0,048 | 9,695 | 0,0000 |
D | <--> | PT | 0,402 | 0,052 | 11,425 | 0,0000 |
S | <--> | PT | 0,361 | 0,053 | 11,986 | 0,0000 |
O | <--> | PT | 0,459 | 0,051 | 10,652 | 0,0000 |
T | <--> | PT | 0,449 | 0,051 | 10,787 | 0,0000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thang Đo Nghiên Cứu Định Tính Nguồn Lực Điểm Đến Mice
- Kết Luận Về Kết Quả Nghiên Cứu Định Lượng Sơ Bộ
- Kết Quả Cfa (Chuẩn Hóa) Thang Đo Các Nguồn Lực Bên Ngoài Lần 1
- Kiểm Định Sem (Chuẩn Hóa) Của Mô Hình Cạnh Tranh 3
- Thống Kê Giá Trị Trung Bình Các Nguồn Lực Bên Ngoài, Nguồn Lực Điểm Đến Mice Và Sự Phát Triển Du Lịch Mice
- Hàm Ý Quản Trị Liên Quan Đến Nguồn Lực Du Khách Mice
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra) Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình tới hạn thể hiện trong Bảng 4.12. Tất cả các hệ số tương quan ước lượng liên kết với sai số chuẩn (SE) đều nhỏ hơn 1 và đều có ý nghĩa thống kê, do đó, các khái niệm nêu trên đều đạt được
giá trị phân biệt.
Tổng hợp các kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) kể trên được thể hiện trong Bảng 4.13.
Bảng 4.13 Tóm tắt kết quả kiểm định các thang đo của mô hình
Mã | Số biến | Độ tin cậy | Phương sai trích | Tải nhân tố bình quân | Sự phù hợp | ||
α | ρc | ||||||
Nguồn lực nhà cung cấp | S | 4 | 0,838 | 0,851 | 0,593 | 0,763 | Phù hợp |
Nguồn lực nhà tổ chức | O | 4 | 0,717 | 0,724 | 0,397 | 0,629 | Phù hợp |
Nguồn lực du khách MICE | T | 4 | 0,771 | 0,776 | 0,604 | 0,777 | Phù hợp |
Nguồn lực điểm đến MICE | D | 7 | 0,828 | 0,832 | 0,418 | 0,641 | Phù hợp |
MICE | PT | 5 | 0,880 | 0,88 | 0,595 | 0,771 | Phù hợp |
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Mục 4.2 đã kiểm định sự phù hợp của các thang đo lường trong mô hình nghiên cứu được đề xuất ở Chương 3 qua thực hiện phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Những đặc tính chủ yếu của mỗi thang đo như: tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của mỗi thành phần đo lường trong mô hình cũng đã được đánh giá.
Kết quả phân tích và đánh giá cho thấy tất cả các thang đo đều đạt được mức giá trị và độ tin cậy. Cần ghi nhận thêm rằng, tất cả các kết quả CFA đều phù hợp vì rằng kiểm định các mô hình CFA đều có sự phù hợp với dữ liệu thị trường.
Nguồn lực nhà cung cấp (S)
H1
Nguồn lực nhà tổ chức (O)
+
H2
+
Nguồn lực điểm đến MICE (D)
H4
+
Sự phát triển du lịch MICE (PT)
H3
Nguồn lực
du khách MICE (T)
+
Hình 4.5 Mô hình lý thuyết chính thức
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu cho mô hình lý thuyết chính thức:
H1: Nguồn lực của nhà cung cấp có mối quan hệ thuận chiều (+) đến nguồn lực điểm đến MICE. Nghĩa là, nhà cung cấp tham gia, phối hợp cung cấp càng nhiều nguồn lực về sản phẩm, dịch vụ, thông tin, điểm đến sẽ có nhiều nguồn lực hơn, khả năng thu hút du khách, cung cấp cho họ những sản phẩm, dịch vụ MICE và dịch vụ bổ sung khác như họ mong đợi sẽ cao hơn.
H2: Nguồn lực của nhà tổ chức có mối quan hệ thuận chiều (+) đến nguồn lực điểm đến MICE. Nghĩa là, bằng nguồn lực của mình, sự kiện MICE sẽ được tổ chức tại điểm đến, giúp gia tăng nguồn lực điểm đến về cả tài sản hữu hình lẫn tài sản vô hình để tạo nên cơ hội phát triển.
H3: Nguồn lực của du khách MICE có mối quan hệ thuận chiều (+) đến nguồn lực điểm đến MICE. Du khách đóng cả hai vai trò, vừa là thị trường để điểm đến bán
các sản phẩm dịch vụ du lịch MICE, đồng thời chính họ cũng là bên góp nguồn lực giúp điểm đến thông qua chi tiêu và thúc đẩy điểm đến nâng cao khả năng cung cấp những sản phẩm du lịch MICE và những sản phẩm dịch vụ bổ sung khác ngày càng có chất lượng. Du khách MICE đền càng nhiều, điểm đến MICE có cơ hội để thu hút càng nhiều nguồn lực.
H4: Nguồn lực điểm đến MICE có mối quan hệ thuận chiều (+) đến sự phát triển du lịch MICE. Nghĩa là một điểm đến MICE có nhiều nguồn lực càng có nhiều khả năng thu hút, phân bổ sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình và của các bên liên quan tham gia sẽ tạo nên sự phát triển du lịch MICE tại đây càng mạnh mẽ.
4.4. Kiểm định mô hình lý thuyết
4.4.1 Kiểm định mô hình lý thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu, SEM cho phép các nhà nghiên cứu khám phá những sai số đo lường và hợp nhất những khái niệm trừu tượng và khó phân biệt. Nó không chỉ liên kết lý thuyết với dữ liệu, nó còn đối chiếu lý thuyết với dữ liệu.
Ứng dụng phần mềm AMOS để kiểm định SEM cho kết quả ở Hình 4.6. Mô hình có 245 bậc tự do, chi-square = 4459.198 (p = 0,000), Chi-square/df = 1,874 nhỏ hơn 2; Các chỉ số: GFI = 0,886; TLI = 0,912; CFI = 0,922 và RMSEA = 0,055 nhỏ
hơn 0,06. Điều này, khẳng định mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Kết quả chi tiết ở Phụ lục 10.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa của các tham số chính được trình bày ở Bảng 4.14 cho thấy các mối quan hệ này thuận chiều và dương, nghĩa là có ảnh hưởng tỷ lệ thuận từ các nguồn lực bên ngoài đến nguồn lực điểm đến MICE và nguồn lực điểm đến MICE có ảnh hưởng thuận chiều đến sự phát triển du lịch MICE và đều có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Kết quả cho thấy nguồn lực nhà cung cấp (βS = 0,364) có tác động mạnh nhất đến nguồn lực điểm đến MICE, tiếp đến là nguồn lực nhà tổ chức (O) (βO = 0,268) và nguồn lực du khách MICE (βT = 0,234) cùng có tác động đến nguồn lực điểm đến MICE. Điều này có nghĩa là điểm đến cần huy động được nguồn lực tài trợ, tổ chức sự kiện tại điểm đến, từ đó phối hợp với nguồn lực nhà cung cấp sẽ giúp điểm đến MICE
có năng lực tổ chức thành công sự kiện. Nguồn lực điểm đến MICE có tác động mạnh (βD-PT = 0,442) đến sự phát triển du lịch MICE.
Hình 4.6 Kết quả SEM chuẩn hóa của mô hình lý thuyết
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Bảng 4.14 Hệ số hồi quy chuẩn hóa của mô hình lý thuyết
Ước lượng | S.E. | C.R. | P | |||
Nguồn lực nhà cung cấp | → | Nguồn lực điểm đến MICE | 0,364 | 0,053 | 11,984 | 0,0000 |
Nguồn lực nhà tổ chức | → | Nguồn lực điểm đến MICE | 0,268 | 0,055 | 13,334 | 0,0000 |
Nguồn lực du khách MICE | → | Nguồn lực điểm đến MICE | 0,234 | 0,055 | 13,827 | 0,0000 |
Nguồn lực điểm đến MICE | → | Sự phát triển du lịch MICE | 0,442 | 0,051 | 10,917 | 0,0000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
4.4.2 Kiểm định ước lượng các mô hình cạnh tranh
4.4.2.1 Kiểm định ước lượng mô hình cạnh tranh 1
Hình 4.7 Kiểm định SEM (chuẩn hóa) của mô hình cạnh tranh 1
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra) Mô hình có 244 bậc tự do, chi-square = 443,380 (P = 0,000), Chi-square/df = 1,817 nhỏ hơn 2. Các chỉ số: GFI = 0,889; TLI = 0,927; CFI = 0,918 và RMSEA =
0,054 nhỏ hơn 0,06. Với các chỉ số trên, mô hình phù hợp với với dữ liệu thị trường. Tuy nhiên, ta cần xem xét thêm một số yếu tố khác trước khi khẳng định mô hình cạnh tranh này tốt hay chưa tốt hơn so với mô hình lý thuyết đã kiểm định.
Khi xem xét các trọng số trong mô hình lý thuyết cho thấy ở Bảng 4.15, có thể thấy rằng nguồn lực du khách MICE có tác động khá cao đến sự phát triển du lịch MICE như lý thuyết đã nêu trong Mục 3.2.2. Kết quả đo lường của nghiên cứu này khẳng định mối quan hệ giữa nguồn lực du khách MICE và sự phát triển du lịch MICE mà các nghiên cứu trước đây chưa tiến hành xây dựng thang đo và kiểm định.
Bảng 4.15 Trọng số của mô hình cạnh tranh 1
Ước lượng | S.E. | C.R. | P | |||
Nguồn lực điểm đến MICE | <--- | Nguồn lực nhà cung cấp | 0,373 | 0,053 | 11,860 | 0,0000 |
Nguồn lực điểm đến MICE | <--- | Nguồn lực nhà tổ chức | 0,259 | 0,055 | 13,464 | 0,0000 |
Nguồn lực điểm đến MICE | <--- | Nguồn lực du khách MICE | 0,209 | 0,056 | 14,195 | 0,0000 |
Sự phát triển du lịch MICE | <--- | Nguồn lực du khách MICE | 0,343 | 0,054 | 12,275 | 0,0000 |
Sự phát triển du lịch MICE | <--- | Nguồn lực điểm đến MICE | 0,225 | 0,056 | 13,959 | 0,0000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
4.4.2.2 Kiểm định ước lượng mô hình cạnh tranh 2
Hình 4.8 Kiểm định SEM (chuẩn hóa) của mô hình cạnh tranh 2
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
Mô hình có 244 bậc tự do, chi-square = 455,043 (P = 0,000), Chi-square/df = 1,865 nhỏ hơn 2. Các chỉ số: GFI = 0,886; TLI = 0,923; CFI = 0,913 và RMSEA =
0,055 nhỏ hơn 0,06. Với các chỉ số trên, mô hình phù hợp với với dữ liệu thị trường. Tuy nhiên, ta cần xem xét thêm một số yếu tố khác trước khi khẳng định mô hình cạnh tranh này tốt hay chưa tốt hơn so với mô hình lý thuyết đã kiểm định.
Khi xem xét các trọng số trong mô hình lý thuyết cho thấy ở Bảng 4.16, có thể thấy rằng nguồn lực nhà cung cung cấp có tác động βS = 0,177 đến sự phát triển du lịch MICE như lý thuyết đã nêu trong Mục 3.2.2.
Bảng 4.16 Trọng số của mô hình cạnh tranh 2
Ước lượng | S.E. | C.R. | P | |||
Nguồn lực điểm đến MICE | <--- | Nguồn lực nhà cung cấp | 0,357 | 0,053 | 12,081 | 0,0000 |
Nguồn lực điểm đến MICE | <--- | Nguồn lực nhà tổ chức | 0,264 | 0,055 | 13,392 | 0,0000 |
Nguồn lực điểm đến MICE | <--- | Nguồn lực du khách MICE | 0,230 | 0,055 | 13,886 | 0,0000 |
Sự phát triển du lịch MICE | <--- | Nguồn lực điểm đến MICE | 0,315 | 0,054 | 12,667 | 0,0000 |
Sự phát triển du lịch MICE | <--- | Nguồn lực nhà cung cấp | 0,177 | 0,056 | 14,675 | 0,0000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)
4.4.2.3 Kiểm định ước lượng mô hình cạnh tranh 3
Mô hình có 243 bậc tự do, chi-square = 442,509 (P = 0,000), Chi-square/df = 1,821 nhỏ hơn 2. Các chỉ số: GFI = 0,889; TLI = 0,927; CFI = 0,917 và RMSEA =
0,054 nhỏ hơn 0,06. Với các chỉ số trên, mô hình phù hợp với với dữ liệu thị trường. Tuy nhiên, ta cần xem xét thêm một số yếu tố khác trước khi khẳng định mô hình cạnh tranh này tốt hay chưa tốt hơn so với mô hình lý thuyết đã kiểm định.
Bảng 4.17 Trọng số của mô hình cạnh tranh 3
Ước lượng | S.E. | C.R. | P | |||
Nguồn lực điểm đến MICE | <--- | Nguồn lực nhà cung cấp | 0,371 | 0,055 | 13,478 | 0,0000 |
Nguồn lực điểm đến MICE | <--- | Nguồn lực nhà tổ chức | 0,256 | 0,055 | 13,930 | 0,0000 |
Nguồn lực điểm đến MICE | <--- | Nguồn lực du khách MICE | 0,215 | 0,056 | 14,509 | 0,0000 |
Sự phát triển du lịch MICE | <--- | Nguồn lực điểm đến MICE | 0,183 | 0,055 | 13,349 | 0,0000 |
Sự phát triển du lịch MICE | <--- | Nguồn lực nhà cung cấp | 0,082 | 0,057 | 16,149 | 0,0000 |
Sự phát triển du lịch MICE | <--- | Nguồn lực du khách MICE | 0,318 | 0,052 | 11,393 | 0,0000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra)