Công ty khác
7.39%
Pjico
5.69%
Pvic
7.99%
Bảo Minh
25.97%
Bảo việt
52.95%
Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm như vậy mọi công ty bảo hiểm phải nỗ lực, biết phát huy những thế mạnh mà mình có thể giành chiến thắng với hai loại vũ khí chiến lược đó chính là giá cả và chất lượng sản phẩm. Để cạnh tranh bằng chính chất lượng và giả cả sản phẩm công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm nhằm thu hút được khách hàng tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại công ty. Ngoài mức phí tối thiểu do bộ tài chính quy định công ty bảo hiểm PJICO còn đưa ra các mức trách nhiệm khác nhau, kèm theo các chính sách nhằm thu hút khách hàng được minh họa ở bảng sau :
Bảng 2: Biểu phí và hạn mức trách nhiệm
Đơn vị đồng
Đầu kéo các loại | Tính theo sức kéo quy định trọng tải như mục 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp - 2
- Trách Nhiệm Pháp Lý Trong Hợp Đồng Bảo Hiểm
- Thực Tế Triển Khai Nghiệp Vụbảohiểmtráchnhiệmdânsựcủachủxe Cơgiớivớingườithứ3Tạicôngtybảohiểmpjico
- Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp - 6
- Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp - 7
- Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp - 8
Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.
Loại xe | Mức I Con người 12 tr/vụ Tài sản 30 tr/vụ | Mức II Conngười15 tr/vụ Tài sản 80 tr/vụ | Mức III Con người 20 tr/vụ Tài sản 80 tr/vụ | Mức IV Con người 30 tr/vụ Tài sản 80 tr/vụ | |
1 | Mô tô 2 bánh - Dưới 50 cm - Từ 50 cm trở nên | 33.636 40.000 | 36.364 45.455 | 45.455 63.636 | 63.636 81.818 |
2 | Xe lam, xích lô, mô tô 3 bánh | 102.727 | 150.000 | 170.000 | 210.000 |
3 | Xe trở người Từ 5 chỗ trở xuống Từ 6- 15 chỗ Từ 16- 24 chỗ Trên 24 chỗ | 145.456 345.455 536.636 818.182 | 240.000 470.000 830.000 990.000 | 300.000 630.000 1060.000 1470.000 | 450.000 890.000 1620.000 1960.000 |
4 | Xe tải Dưới 3 tấn Từ 3- 8 tấn Trên 8 tấn | 218.182 366.364 463.636 | 400.000 580.000 740.000 | 610.000 950.000 1310.000 | 865.000 1300.000 1800.000 |
5 | Xe vừa chở người, vừa chở hàng | 209.909 | 400.000 | 610.000 | 850.000 |
7 | Rơ móc | 30% phí của xe tải ở mục 4 | |||
8 | Thiết bị chuyên dùng | Tính bằng 120% so với xe cùng trọng tải |
Nguồn theo quy tắc bảo hiểm xe cơ giới
Ngoài ra công ty còn ban hành thêm biểu phí và hạn mức trách nhiệm áp dụng cho chủ xe tham gia là người nước ngoài.
Trong những năm qua mặc dù thị trường bảo hiểm Hà Nội nói riêng và thị trường bảo hiểm cả nước nói chung có sự canh tranh gay gắt, thậm trí là không lành mạnh có đến 5 công ty lớn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này. Nhưng kết quả trong 7 năm triển khai cho thấy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 đã giành được những kết quả đáng mừng
1.1. Về số lượng xe cơ giới tham gia bảo hiểm
Ngày nay số lượng các phương tiện giao thông tăng lên rất nhanh do vậy tỷ lệ xe tham gia bảo hiểm đều có xu hướng tăng dần từ năm 96 đến năm 2001 cụ thể như sau :
Bảng 3 : Tình hình tham gia bảo hiểm tại PJICO
1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 |
4.595.223 | 5.484.470 | 5.692.035 | 6.132.567 | 6.647.703 | 7.611.620 | |
hành( Chiếc) - Ô tô - Xe máy | 386.947 4.208.274 | 434.574 5.049.896 | 468.910 5.223.125 | 521.683 5.610.884 | 565.504 6.082.198 | 601.520 7.010.100 |
Số xe tham gia | 23.491 | 43.486 | 49.292 | 54.862 | 79.439 | 125.577 |
bảo hiểm (Chiếc) | ||||||
- Ô tô | 14.796 | 24386 | 27.548 | 32.265 | 46.719 | 73.839 |
- Xe máy | 14.668 | 19100 | 21.744 | 22.587 | 32.720 | 51.738 |
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm (%) | 0,51 | 0,792 | 0,865 | 0,894 | 1,19 | 1,65 |
- Ô tô - Xe máy | 3,82 0,21 | 5,61 3,378 | 5,87 0,416 | 6,16 0,402 | 8,26 0,537 | 12,27 0,738 |
Nguồn báo cáo hàng năm của PJICO
Qua số liệu ở bảng 3 ta tính được một số các chỉ tiêu như sau :
Bảng 4 Một số các chỉ tiêu về tình tham gia bảo hiểm tại PJICO
Đơn vị %
1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | |
A, Đốivới xe thực tế lưu | |||||
hành | |||||
1, Tốc độ tăng | |||||
* Tốc độ tăng liên hoàn | 19,35 | 3,784 | 7,74 | 8,4 | 14,5 |
- Ô tô | 12,308 | 7,9 | 11,29 | 8,36 | 6,368 |
- Xe máy | 19,99 | 3,43 | 7,42 | 8,4 | 15,25 |
* Tốc độ tăng so với định | 19,35 | 23,86 | 33,45 | 44,66 | 65,64 |
gốc | |||||
- Ô tô | 12,308 | 21,18 | 34,82 | 46,14 | 55,45 |
- Xe máy | 19,99 | 24,11 | 33,33 | 44,53 | 66,57 |
2, Tốc độ phát triển | |||||
* Tốc độ phát triển liên | 119,35 | 103,78 | 107,74 | 108,4 | 114,5 |
hoàn | |||||
- Ô tô | 112,308 | 107,9 | 111,29 | 108,36 | 106,368 |
- Xe máy | 119,99 | 103,43 | 107,42 | 108,4 | 115,25 |
* Tốc độ phát triển định gốc | 119,35 | 123,868 | 133,45 | 144,66 | 165,64 |
- Ô tô | 112,308 | 121,18 | 134,82 | 146,14 | 155,45 |
- Xe máy | 119,99 | 124,11 | 133,33 | 144,53 | 166,57 |
B, Đối với số xe tham gia | |||||
bảo hiểm | |||||
1, Tốc độ tăng | |||||
* Tốc độ tăng liên hoàn | 85,11 | 13,35 | 11,3 | 44,79 | 58,07 |
- Ô tô | 64,81 | 12,96 | 17,12 | 44,8 | 58,05 |
- Xe máy | 121,56 | 13,84 | 3,87 | 44,86 | 58,12 |
* Tốc độ tăng định gốc | 85,11 | 109,83 | 133,54 | 238,167 | 434,5 |
- Ô tô | 64,81 | 86,18 | 118,06 | 215,75 | 339,04 |
- Xe máy | 121,56 | 152,19 | 161,96 | 279,49 | 500 |
2, Tốc độ phát triển | |||||
* Tốc độ phát triển liên | 185,11 | 113,35 | 111,3 | 144,79 | 158,07 |
hoàn | |||||
- Ô tô | 164,81 | 112,96 | 117,12 | 144,8 | 158,05 |
- Xe máy | 221,77 | 113,84 | 103,87 | 144,86 | 158,12 |
* Tốc độ phát triển định gốc | 185,11 | 209,83 | 233,54 | 338,1672 | 534,59 |
- Ô tô | 164,81 | 186,18 | 218,54 | 315,75 | 439,04 |
- Xe máy | 121,56 | 252,19 | 261,96 | 379,49 | 600 |
Nhìn vào bảng tính chỉ tiêu trên ta thấy số lượng xe cơ giới tham gia lưu thông ngày càng tăng dần. Năm 2000 so với năm 1996 lượng xe cơ giới tăng 65,64%, số xe tham gia bảo hiểm cũng tăng dần từ năm 1996 đến năm 2000 cụ thể như sau :
- Năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 0,51% tổng số xe lưu hành
- Năm 1999 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 0,89% tổng số xe lưu hành
- Năm 200 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 1,19% số xe lưu hành
- Năm 2001 số xe tham gia bảo hiểm chiếm 1,65% số xe lưu hành
Về số tuyệt đối năm 1996 số xe tham gia bảo hiểm tại công ty là 23.414 xe. Năm 2000 số xe tham gia bảo hiểm là 79439 xe tăng 46,66% so với năm 1996
Tuy nhiên nhìn vào tỷ trọng số xe cơ giới tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty còn rất nhỏ bé so với số lượng xe thực tế lưu hành. Mặc dù trên thực tế số lượng xe máy tham gia giao thông gấp 12 lần xe ô tô đó là điều nghịch lý, chứng tỏ công ty chưa chú tâm khai thác nghiệp vụ này đối với xe máy. So với bảo việt thì số lượng xe máy tham gia nghiệp vụ này lại cao hơn rất nhiều so với ô tô. Điều này cũng dễ hiểu bởi bảo việt là công ty triển khai nghiệp vụ này là sớm nhất, họ đã giành được thị phần lớn, hơn nữa họ lại có một hệ thống, mạng lưới kinh doanh trong cả nước. Ngoài ra bảo việt còn phối hợp với các cơ quan đăng kiểm, đăng kí xe để bắt buộc các chủ phương tiện phải mua bảo hiểm khi đăng ký xe.
Đối với PJICO là một công ty mới thành lập, nhưng đã sớm khẳng định mình trên thị trường bảo hiểm. Những nghiệp vụ mà công ty triển khai đã và đang đóng góp không nhỏ vào thành quả chung của công ty. Trong đó nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 đang có mức tăng trưởng khá và ổn định. Tuy vậy công ty chưa thực sự khai thác được tiềm năng của thị trường này.
* Đối với ô tô
Số lượng ô tô từ năm 1996 đến năm 2001 tăng xấp xỉ 9,3% một năm. Năm 1996 cả nước có 386.946 xe thì đến năm 2001 có 601.520 xe. Trong đó số xe được bảo hiểm trong cả nước năm 1996 là 86.998 xe, trong khi tham gia tại PJICO là 14.796 xe chiếm gần 6% số lượng xe tham gia bảo hiểm trong toàn quốc.
Số lượng xe ô tô tham gia bảo hiểm năm 1999 là 167.625 xe trong khi số xe tham gia tại công ty là 32265 xe chiếm gần 19,24% số lượng xe tham gia bảo hiểm trên toàn quốc. Năm 2000 số xe ô tô tham gia bảo hiểm trên cả nước là 199.630 xe trong đó tham gia tại PJICO là 46719 xe chiếm gần 23,4% số lượng xe tham gia bảo hiểm trong toàn quốc.Tỷ lệ ô tô được bảo hiểm bình quân ở giai đoạn này mới chỉ đạt gần 35% tổng số xe các loại. Điều đó chứng tỏ số lượng xe ô tô tham gia bảo hiểm tại công ty có xu hướng tăng nhanh, thị phần của công ty ngày càng được củng cố và không ngừng mở rộng
* Đối với xe máy
Số lượng xe máy lưu hành trên toàn quốc từ năm 1996 đến năm 2001 tăng bình quân 12,575% một năm. Năm 2001 số lượng xe máy tăng 66,57% so với năm 1996. Về số tuyệt đối năm 1996 trên cả nước có 4.208.247 xe thì đến năm 2001 số xe lưu hành đã là 7.010.100 xe. Năm 1996 số xe máy tham gia bảo hiểm là 900.000 chiếc chiếm 21,386%. Năm 2001 thì chỉ có 1.121.616 chiếc được bảo hiểm chiếm 10,6% tổng số xe lưu hành đó là điều nghịch lý bởi cũng trong khoảng thời gian này số lượng xe máy tăng lên 66,57% so với năm 1996. Trong khi đó số xe máy tham gia tại công ty năm 1996 là 8.622 chiếc chiếm chưa đầy 1% so với lượng xe bảo hiểm trong toàn quốc. Đến năm 2001 thì số xe tham gia bảo hiểm tại công ty là 51.738 chiếc gấp 6 lần số xe tham gia bảo hiểm năm 1996. Tỷ lệ xe máy được tham gia bảo hiểm bình quân cả nước trong giai đoạn 96 đến 2001 mới chỉ đạt 10,6% tổng số xe lưu hành, tỷ lệ xe máy tham gia bảo hiểm lại thấp dần qua các năm :
Cụ thể năm 1996 tỷ lệ xe máy tham gia bảo hiểm là 21,368%, năm 1997 là 16,6%, năm 2000 chỉ còn 10,6%. Sở dĩ có tình trạng như vậy là do số lượng xe tham gia bảo hiểm tăng nhẹ trong khi số xe tham gia lưu thông lại tăng rất nhanh qua các năm.
Từ khi có nghị định 115/1997/CP về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 thì số xe tham gia bảo hiểm tại công ty có xu hướng tăng trong khi số xe tham gia bảo hiểm trong cả nước lại có xu hướng giảm chứng tỏ việc khai thác ở công ty đã giành được những thành tích đáng khích lệ.
Tuy nhiên trong khâu khai thác còn rất nhiều mặt hạn chế cần sớm được khắc phục. Những hạn chế này xuất phát từ rất nhiều những nguyên nhân khác nhau :
Xét trên giác độ chủ quan ( về phía công ty )
- Hầu hết cán bộ công nhân viên công ty có trình độ cao (trên 95% có trình đại học trở nên) tuy nhiên do chưa có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là khâu khai thác do đó hiệu quả khai thác là chưa cao. Mặc dù có nhiều nhân viên có trình độ đại học nhưng số nhân viên được đào tạo chuyên sâu về bảo hiểm là còn nhiều hạn chế.
- Do công ty chưa biết tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các ngành, các cấp có liên quan trong việc tạo điều kiên thuận lợi để khai thác hết tiềm năng bảo hiểm
- Do sự cạnh tranh gay gắt khiến cho các công ty hạ phí xuống mức tuỳ ý đã làm cho công ty bị động, nên việc cạnh tranh thu hút khách hàng gặp nhiều khó khăn
- Công tác tuyên truyền còn nhiều hạn chế, do vậy người dân chưa thấy được lợi ích và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm
- Các mức phí mà công ty áp dụng chưa linh hoạt, chưa phù hợp với khả năng tài chính của công ty và người tham gia bảo hiểm
* Về phía cơ quan hữu quan :
- Đứng về phía người tham gia bảo hiểm : Do các chủ xe và lái xe chưa nhận thức đúng, đầy đủ về ý nghĩa tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, tâm lý của một số người còn cho rằng khi có tai nạn xảy ra thì họ khó có thể đòi ngay được tiền bồi thường do thủ tục bồi thường còn chậm chạp, mất thời gian. Vì vậy họ coi việc tham gia nghiệp vụ này chỉ vì tính bắt buộc, do vậy các chủ phương tiện xe cơ giới chưa có thái độ tự giác tự nguyện tham gia
- Do sự lỏng lẻo của cơ quan chức năng đặc biệt là lực lượng cảnh sát giao thông chưa kiểm tra sát sao và chặt chẽ các giấy tờ cần thiết khi lưu hành xe, Đặc biệt là giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
1.2. Về doanh thu phí bảo hiểm
Mặc dù thị trường bảo hiểm luôn có sự cạnh tranh gay gắt thậm trí là sự cạnh tranh không lành mạnh, nhưng công tác khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3 ở công ty vẫn đạt được những kết quả khả quan.Tỷ trọng doanh thu phí nghiệp vụ so với tổng doanh thu toàn công ty có xu hướng giảm nhưng về số tuyết đối thì doanh thu nghiệp vụ có xu hướng tăng qua các năm cụ thể :
Bảng 5 : Bảng tỷ trọng doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
Doanh thu nghiệp vụ (triệu đồng) | Doanh thu bảo hiểm gốc toàn công ty (Triệu đồng) | Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm trách nhiệm dân sự (%) | |
1996 | 4232 | 52230 | 8,1 |
1997 | 5355 | 80279 | 6,67 |
1998 | 6058 | 96353 | 6,287 |
1999 | 6795 | 97276 | 6,985 |
2000 | 9732 | 123655 | 7,87 |
15604 | 146538 | 10,648 |
Nguồn phòng quản lý nghiệp vụ
Trong bảng 4 ta thấy tốc độ tăng xe máy tham gia bảo hiểm là nhanh hơn số lượng xe ô tô tham gia bảo hiểm. Cụ thể tốc độ tăng về số xe máy tham gia bảo hiểm năm 2001 so với năm 1996 là 500% trong khi ô tô tỷ lệ này là 339,04%
Tuy nhiên do mức phí bảo hiểm bình quân một xe máy là thấp hơn rất nhiều lần so với phí bảo hiểm bình quân của một đầu xe ô tô. Các chủ xe máy tham gia bảo hiểm phần lớn là tham gia do tính bắt buộc nên không tham gia với mức trách nhiệm cao. Trong khi các chủ xe ô tô tham gia với mức trách nhiệm cao và có tính tự nguyện bởi họ ý thức được sự nguy hiểm khi điều khiển xe ô tô, họ ý thức được trách nhiệm của mình. Do vậy nguồn phí thu được từ ô tô đem lại nhiều hơn :
Bảng 6 : Doanh thu phí theo cơ cấu xe tham gia bảo hiểm
1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | |
- Ô tô | 3895,28 | 4926,6 | 5573,36 | 6238,8 | 9054,6 | 13899,4 |
- Xe máy | 338,72 | 428,4 | 484,64 | 556,93 | 667,488 | 1704,56 |
Tổng cộng | 4234 | 5355 | 6058 | 6795 | 9732 | 15604 |
Nguồn phòng kế toán công ty PJICO
Tổng doanh thu phí nghiệp vụ tăng nên hàng năm, năm sao cao hơn năm trước và luôn vượt mức kế hoạch đề ra :
Bảng 7 : Tình hình thực hiện kế hoạch thu phí nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
Số phí bảo hiểm kế | Phí thực thu | Tỷ lệ hoàn thành kế |