Thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện các chương trình khuyến mãi, làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn có dự thưởng...Tuy nhiên, công tác Marketing còn kém hiệu quả, ngân hàng chưa thực sự đi sâu nắm bắt nhu cầu của khách hàng để có những điều chỉnh về sản phẩm cho phù hợp. Thông tin về các hình thức dịch vụ và thủ tục vay vốn chưa được phổ biến rộng rãi trong dân cư. Nhân sự phòng dịch vụ và marketing còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, chưa chú trọng chuyên sâu vào việc quảng bá các sản phẩm CVTD. Do đó, hoạt động marketing lĩnh vực CVTD còn chưa hiệu quả, chưa phát huy được vai trò đẩy mạnh và mở rộng CVTD.
- Quy trình, thủ tục CVTD phức tạp, chưa hiệu quả: Quy trình cho vay, thủ tục chuẩn bị hồ sơ của ngân hàng tuy rất chặt chẽ, có sự kết nối cao nhưng vẫn khá rườm rà và yêu cầu rất sát sao về các loại giấy tờ, hồ sơ; đồng thời việc có quá nhiều giấy tờ với độ tin cậy không cao cũng làm ảnh hưởng đến khâu xem xét, đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh. Điều này khiến cho người đi vay rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn, thời gian chuẩn bị hồ sơ thường lâu và tốn kém chi phí cho cả khách hàng và ngân hàng.
Mặt khác, thời gian thẩm định và quyết định cho vay là không quá 5 ngày làm việc đối với vay ngắn hạn và 15 ngày đối với vay dài hạn kể từ khi cán bộ tín dụng nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết từ khách hàng. Thời gian thẩm định này là khá dài so với các ngân hàng khác, ví dụ: HSBC (Cam kết sau 1-3 ngày làm việc sẽ quyết định giải ngân đối với vay ngắn hạn, 5-10 ngày đối với vay trung và dài hạn). Điều này dẫn đến tâm lý không tốt, ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của chi nhánh trong trường hợp thời gian thẩm định và giải ngân diễn ra trong thời gian dài.
65
- Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa đồng đều: Hiện nay, khi tính năng sản phẩm và dịch vụ giữa các ngân hàng không còn nhiều khác biệt thì điểm làm cho một ngân hàng có ưu thế hơn hẳn chính là chất lượng phục vụ khách hàng. Chất lượng phục vụ khách hàng được tạo dựng từ rất nhiều yếu tố nhưng yếu tố then chốt chính là năng lực chuyên môn và thái độ làm việc của các nhân viên tín dụng. Chi nhánh Hà Thành hiện nay đã có một đội ngũ nhân viên tín dụng nhưng còn chưa đồng đều về chất lượng. Chất lượng nhân viên chưa cao chủ yếu là do nhân viên trẻ mới tuyển dụng, nhiệt tình nhưng chuyên môn còn chưa cao, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng sống. Mặc dù chi nhánh đào tạo cả về chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp nhưng nếu bản thân cán bộ tín dụng không tự rèn luyện thì không thể đáp ứng được mục tiêu hiệu quả, phát triển của chi nhánh.
* Nguyên nhân khách quan
- Môi trường pháp lý trong lĩnh vực tài chính ngân hàng hiện nay còn nhiều bất cập: Hiện nay ở Việt Nam chưa có một văn bản pháp lý nào quy định cụ thể về lĩnh vực CVTD của các tổ chức tín dụng. Các ngân hàng dựa trên cơ sở các luật, quy định về cho vay nói chung để triển khai dịch vụ CVTD. Hệ thống pháp luật thiếu tính đồng bộ và thống nhất nhiều khi gây khó khăn cản trở ngân hàng khi tiến hành cho vay. Cụ thể, việc cung ứng dịch vụ cho vay mua nhà chịu phải nằm trong khuôn khổ luật cho vay đồng thời cũng bị điều chỉnh bởi luật đất đai. Việc chưa có một nền tảng pháp lý hoàn thiện vững chắc khiến ban lãnh đạo chi nhánh còn dè dặt khi quyết định cho vay bởi khi các tranh chấp phát sinh sẽ rất khó giải quyết. CVTD là hoạt động đặc thù riêng, là lĩnh vực kinh doanh nhiều triển vọng, do đó nhất thiết phải có một khung pháp lý riêng đối với hoạt động này.
Có thể bạn quan tâm!
- Dợ Nợ Tín Dụng Theo Đối Tượng Giai Đoạn 2010-2014
- Thực Trạng Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Của Nhno&ptnt Chi Nhánh Hà Thành
- Lợi Nhuận Từ Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Giai Đoạn 2010-2014
- Xây Dựng Cơ Chế Khuyến Khích Phát Triển Cho Vay Tiêu Dùng
- Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành - 12
- Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành - 13
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
66
- Nền kinh tế nước ta đang trong thời gian gần đây có nhiều bất ổn: Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây phải đối mặt với lạm phát, giá cả leo thang, thị trường bất động sản và chứng khoán chững lại, đóng băng. Thu nhập của người dân tuy được nâng lên nhưng mức tăng thu nhập này không đồng đều giữa các tầng lớp dân cư, khoảng cách giàu nghèo đang bị nới rộng. Hoạt động CVTD của chi nhánh mới chỉ hướng vào những đối tượng có thu nhập khá, có khả năng kinh tế bảo đảm cho món vay, chưa thể hiện được vai trò cải thiện đời sống của số đông dân cư.
- Môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng đến tâm lý đi vay của người tiêu dùng: Người dân Việt Nam có thói quen tích lũy đủ nguồn lực tài chính rồi mới chi tiêu, nếu thiếu thì thường vay của người thân và bạn bè, rất ít vay tiền từ ngân hàng. Sử dụng vốn của ngân hàng khiến họ có cảm giác mình là con nợ và mang tâm lý không thoải mái, bị áp lực trước những quy định về thời hạn vay, số tiền phải trả định kỳ hay thời điểm hoàn trả. Thêm vào đó, số đông người dân Việt Nam còn thiếu hiểu biết về quy chế thủ tục cho vay của ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực CVTD mới phát triển. Do đó, tâm lý ngại đến ngân hàng vay vốn xuất hiện trong một số lượng lớn dân cư, ảnh hưởng đến mục tiêu mở rộng CVTD của chi nhánh.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng đang diễn ra gay gắt: Trong bối cảnh nước ta đã ra nhập WTO, một loạt các ngân hàng mới ra đời, trong đó không ít ngân hàng lựa chọn lĩnh vực CVTD làm chiến lược phát triển. Nhiều ngân hàng không ngừng cải tiến, đưa ra các hình thức CVTD mới hấp dẫn. Sự chạy đua giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng này đã gây sức ép đối với việc mở rộng thị phần CVTD của chi nhánh.
67
- Môi trường công nghệ chưa hỗ trợ ngân hàng một cách hiệu quả: Trong thời buổi kinh tế biến động thường xuyên và mạnh mẽ như hiện nay thì vai trò của thông tin ngày càng được khẳng định, nhất là đối với ngân hàng và các định chế tài chính. Tuy nhiên việc tìm kiếm và quản lý thông tin gặp nhiều khó khăn, khách hàng thường không mong muốn tiết lộ tình hình tài chính của mình, đặc biệt với tính cách dân cư rất nhạy cảm khi nói đến thu nhập cá nhân. Do đó, thông tin từ phía khách hàng cá nhân thường thiếu tính chính xác và đầy đủ. Việc kiểm chứng cũng không hề dễ dàng vì hệ thống lưu trữ và quản lý thông tin ở nước ta còn yếu kém, dẫn đến hiện tượng thông tin bất cân xứng.
- Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh có nhiều lợi thế: Cạnh tranh diễn ra gay gắt trong tất cả các lĩnh vực bởi sự hội nhập kinh tế sâu rộng. Chi nhánh không chỉ đối mặt với chi nhánh các NHTM trong nước mà cả với chi nhánh NHTM nước ngoài với lợi thế hơn hẳn về vốn, công nghệ, độ chuyên nghiệp, kinh nghiệm...
68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã đánh giá thực trạng về mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Thành thông qua đi sâu phân tích, lý giải thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng, qua đó đánh giá được nguyên nhân những tồn tại trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Chương 2 có nội dung chính như sau:
1. Nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Thành.
2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh chung của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Thành.
3. Trình bày thực trạng và phân tích các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Thành.
Từ thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Hà Thành có thể nhận thấy những hạn chế như sau:
- Quy mô cho vay tiêu dùng còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh cũng như của thị trường.
- Cơ cấu, tỷ trọng các sản phẩm cho vay chưa đồng đều, chưa đạt kế hoạch đề ra của chi nhánh. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa đa dạng và chưa có bản sắc riêng của ngân hàng.
Tóm lại, những phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Thành được trình bày ở chương 2 là cơ sở để luận văn đưa ra các giải pháp, kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Thành ở chương 3.
69
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ THÀNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH
Hoạt động CVTD hiện nay đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, công nghệ để phát triển. Đây cũng là lĩnh vực được nhiều ngân hàng chú trọng đầu tư mở rộng. Quy mô, chất lượng sản phẩm CVTD đã trở thành một trong những yếu tố đánh giá hoạt động và vị trí của ngân hàng đó trong công chúng. Nắm bắt được tình hình đó, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành xác định bên cạnh mảng cho vay sản xuất kinh doanh truyền thống cần giữ vững vị thế, hoạt động CVTD cũng cần được quan tâm mở rộng.
Chi nhánh Hà Thành nhận thức rõ lợi thế về địa lý và khuynh hướng phát triển của loại hình CVTD:
- Quận Đống Đa là một trong những quận có nhiều dự án phát triển trong những năm gần đây. Vị trí, giao thông thuận lợi; tình hình chính trị, an ninh trên địa bàn quận ổn định, kinh tế chuyển biến rõ nét, mức thu nhập của người dân ngày càng nâng cao, tạo điều kiện thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng.
- Chi nhánh được đặt tại 75 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội. Đây là vị trí có mật độ dân cư cao, cơ sở hạ tầng tốt, nhiều trường học, chợ, chung cư...nên có điều kiện mở rộng CVTD, phục vụ các khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
- Với hơn 10 năm hoạt động, chi nhánh đã xây dựng được hình ảnh của mình với lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Việt Nam đã có thương hiệu lớn, là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam với số vốn nhà nước chiếm hơn 50% cổ phần. Vì
70
vậy, uy tín của chi nhánh càng được khẳng định trong lòng người dân, đặc biệt là các cán bộ nhà nước, hưu trí, người cao tuổi. Cùng với mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp, chi nhánh đã chiếm lĩnh được thị phần khá lớn trên địa bàn quận Đống Đa.
Với tất cả những ưu thế trên, chi nhánh Hà Thành định hướng tiếp tục phát triển các dịch vụ CVTD. Một mặt, chi nhánh khai thác tiếp thị trường tiềm năng ở các khu vực lân cận, mặt khác nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mang đến cho khách hàng lợi ích vượt trội. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Sàng lọc khách hàng, tập trung đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, đạt chỉ tiêu doanh số và dư nợ CVTD chi nhánh đề ra. Định hướng nâng cao tỷ trọng CVTD chiếm 30% tổng doanh số và dư nợ cho vay.
- Đa dạng hóa các sản phẩm CVTD, đồng thời nâng cao chất lượng CVTD để khách hàng được hưởng đẩy đủ các lợi ích từ dịch vụ ngân hàng mang lại.
- Chuẩn hóa lại các sản phẩm CVTD đang được áp dụng để nâng cao chất lượng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và tạo sự khác biệt cho sản phẩm.
- Nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ trong công tác thẩm định và quản lý dư nợ; tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng của khách hàng.
- Tích cực đôn đốc, xử lý kiên quyết, dứt điểm các khoản nợ xấu, xử lý rủi ro. Hạn chế tối đa phát sinh nợ xấu, nợ nhóm 2.
71
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Tăng quy mô vốn là tiền đề để mở rộng bất kỳ hoạt động tín dụng nào của ngân hàng trong đó có hoạt động CVTD. Có nguồn vốn dồi dào ngân hàng mới có thể gia tăng giá trị cũng như số lượng món cho vay mà vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản. Do đó, để thực hiện mục tiêu giữ vững vị trí về cho vay doanh nghiệp trên địa bàn đồng thời mở rộng thị trường CVTD, chi nhánh Hà Thành nhất thiết phải tăng cường nguồn vốn huy động. Đẩy mạnh huy động vốn vừa tạo cơ sở tài chính cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ CVTD, vừa giúp ngân hàng mở rộng quan hệ khách hàng gửi tiền, thu hút những người này vay vốn khi có nhu cầu chi tiêu. Một số biện pháp chi nhánh cần thực hiện:
- Đa dạng hoá các hình thức huy động: Phạm vi hoạt động của chi nhánh là nơi có mật độ dân số cao và đời sống nhân dân khá ổn định, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư chưa được khai thác hết. Vì vậy chi nhánh cần tiếp tục phát triển các hình thức thu hút vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi thanh toán; phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, tiếp tục áp dụng loại hình tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng tăng sức hấp dẫn cho sản phẩm tiền gửi. Ngân hàng cũng có thể cung ứng các dịch vụ mới như tiết kiệm kết nối với tài khoản cá nhân, thấu chi trên tài khoản, tiết kiệm giáo dục, hưu trí…phù hợp với nhu cầu dân cư. Hoặc chi nhánh cũng có thể xem xét việc tăng cường các lợi ích cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng như hưởng ưu đãi về lãi suất, giảm phí dịch vụ, tích điểm để nhận quà...đối với những khách hàng gửi tiền. Càng gửi tiền nhiều, càng tích điểm nhiều, nếu giới thiệu người khác đến gửi tiền cũng được tiết kiệm... đến
72