nghiệp, HTX đó. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp, hợp tác xã phải xuất trình cho Tòa án các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật phá sản.
c. Mở thủ tục phá sản:
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Toà án phải xem xét và ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Nếu thấy không đủ căn cứ thì Toà án ra quyết định không mở thủ tục phá sản. Quyết định này phải được gửi cho người làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định không mở thủ tục phá sản, người làm đơn yêu cầu có quyền khiếu nại với Toà án.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại đối với quyết định không mở thủ tục phá sản, chánh án Toà án phải ra 1 trong các quyết định sau:
- Giữ nguyên quyết định không mở thủ tục phá sản
- Hủy quyết định không mở thủ tục phá sản và ra quyết định mở thủ tục phá sản.
Nếu thấy đủ căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản. Quyết định mở thủ tục phá sản phải có nội dung như quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật phá sản và được gửi cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Ngoài ra, quyết định mở thủ tục phá sản còn phải đăng báo địa phương, báo hàng ngày của trung ương trong 3 số liên tiếp.
Cùng với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, thẩm phán phụ trách giải quyết việc phá sản ra quyết định thành lập tổ quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Có thể bạn quan tâm!
- Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hoá:
- Khái Niệm Và Các Dấu Hiệu Pháp Lý Của Hợp Đồng Vận Chuyển Hàng Hoá:
- Bảo Vệ Quyền Và Lợi Ích Hợp Pháp Của Các Chủ Nợ:
- Phương Thức Giải Quyết Tranh Chấp Trong Kinh Doanh Bằng Trọng Tài Thương Mại:
- Quan Điểm Và Tư Tưởng Chỉ Đạo Việc Ban Hành Luật Cạnh Tranh:
- Lạm Dụng Vị Trí Thống Lĩnh Thị Trường, Vị Trí Độc Quyền
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản vẫn được tiến hành bình thường nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và tổ quản lý, thanh lý tài sản. Việc tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm mục đích tạo cơ hội tái tổ chức hoạt động kinh doanh để cứu vớt doanh nghiệp, hợp tác xã vượt ra khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Ngoài việc tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh bình thường, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản còn phải kiểm kê toàn bộ tài sản theo bảng kê chi tiết đã nộp cho Toà án và xác định trị giá các tài sản đó, bản kiểm kê này được gửi cho thẩm phán. Nếu thấy bảng kê không chính xác thì Tổ quản lý và thanh lý tài sản kiểm kê lại.
Nhằm bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ và các chủ thể có liên quan. Luật phá sản nghiêm cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện 1 số hoạt động hoặc trước khi thực hiện phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán (bị hạn chế thực hiện). Các hoạt động bao gồm:
- Cất giấu, tẩu tán tài sản
- Thanh toán nợ không có bảo đảm
- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ
- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp.
- Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng, cho, cho thuê tài sản
- Nhận tài sản từ 1 hợp đồng chuyển nhượng
- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực
- Vay tiền
- Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản
- Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong trường hợp cần thiết theo đề nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản thẩm phán phụ trách có quyền quyết định áp dụng 1 hoặc 1 số biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Các biện pháp bao gồm:
- Cho bán những hàng hoá dễ bị hư hỏng, hàng hoá sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hoá không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ.
- Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng.
- Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã
- Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện 1 số hành vi nhất định (Điều 55 Luật phá sản).
d. Lập danh sách chủ nợ:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định của toà án mở thủ tục phá sản, các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Toà án, trong đó nêu cụ thể các khoản nợ, số nợ đến hạn và chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và không có bảo đảm. Kèm theo giấy đòi nợ là các tài liệu chứng minh về các khoản nợ đó. Hết thời hạn này, các chủ nợ không gửi giấy đòi nợ đến Toà án thì được coi là từ bỏ quyền đòi nợ.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải lập xong danh sách chủ nợ và số nợ. Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Toà án tiến hành thủ tục phá sản và trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết. Trong thời hạn này các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản có quyền khiếu nại với Toà án về danh sách chủ nợ.
e. Hội nghị chủ nợ:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập xong danh sách chủ nợ Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ.
Người có quyền tham gia hội nghị chủ nợ:
- Các chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ.
- Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền.
- Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá
sản.
5.3.2. Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh:
Thẩm phán ra quyết định áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu doanh nghiệp, Hợp tác xã phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Phương án này phải được xây dựng trong thời gian 30 ngày.
* Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm:
- Huy động vốn mới.
- Thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh.
- Đổi mới công nghệ sản xuất.
- Tổ chức lại bộ máy quản lý, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất.
- Bán lại cổ phần cho các chủ nợ.
- Bán hoặc cho thuê tài sản không cần thiết.
- Các biện pháp khác không trái pháp luật.
* Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh được đưa ra xem xét tại Hội nghị chủ nợ. Nghị quyết về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được thông qua khi có quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm có mặt đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
* Thời hạn tối đa để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản là 3 năm kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định của Tòa án công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
5.3.3. Thủ tục thanh lý tài sản:
* Các trường hợp ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản:
- Trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bị thua lỗ đã được Nhà nước áp dụng biện pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không phục hồi được và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp mà không cần phải triệu tập hội nghị chủ nợ để xem xét việc áp dụng thủ tục phục hồi. Đây là trường hợp đặc biệt, được áp dụng thủ tục thanh lý tài sản ngay mà không cần phải triệu tập hội nghị chủ nợ để xem xét việc áp dụng thủ tục phục hồi, bởi lẽ khả năng phục hồi doanh nghiệp là không thể thực hiện được do doanh nghiệp đã áp dụng biện pháp đặc biệt để phục hồi mà không đạt hiệu quả.
- Khi hội nghị chủ nợ không thành do chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã không tham gia hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng hoặc không đủ số chủ nợ quy định tham gia hội nghị chủ nợ.
- Khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua Nghị quyết đồng ý với dự kiến các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, nếu có 1 trong các
trường hợp sau đây thì Toà án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã:
+ Doanh nghiệp, Hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định.
+ Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp, Hợp tác xã thực hiện không đúng hoặc không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
5.3.4. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản:
* Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản đồng thời với việc ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản.
* Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản Tòa án phải gửi và thông báo giống như quyết định mở thủ tục phá sản.
* Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định tuyên bố phá sản có hiệu lực pháp luật, Toà án phải gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh.
* Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi DN, HTX bị tuyên bố phá sản:
- Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của công ty, Tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công ty, tổng công ty bị tuyên bố phá sản.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của Công ty hợp danh, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ 1 đến 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
* Xử lý tài sản của doanh nghiệp bị phá sản:
Khi có quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản được thu hồi và bán đấu giá để chi phí cho việc phá sản và trả nợ cho các chủ nợ (ta gọi là giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp). Theo Luật phá sản, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
- Tài sản và quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Toà án thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp thanh toán tài sản là vật bảo đảm được trả nợ cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ngoài các loại tài sản trên, tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản còn bao gồm cả tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh.
Việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Các khoản lệ phí, chi phí cho việc giải quyết phá sản doanh nghiệp.
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo thỏa
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký.
- Các khoản nợ thuế.
- Các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ.
- Nếu sau khi đã trả các khoản trên mà tài sản của doanh nghiệp vẫn còn thì phần tài sản còn lại sẽ thuộc về xã viên hợp tác xã, chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên của công ty, các cổ đông của công ty cổ phần, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
TÓM TẮT CHƯƠNG V
1. Khái niệm phá sản:
- Định nghĩa phá sản: Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.
- Các dấu hiệu:
+ Kinh doanh thua lỗ trong hai năm liên tiếp không trả được các khoản nợ đến hạn
+ Không trả đủ lương cho người lao động trong 3 tháng liên tiếp
- Áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết
2. Phân biệt phá sản và giải thể: dựa trên các cơ sở nguyên nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hậu quả.
3. Phân loại phá sản: Phá sản trung thực, phá sản gian trá, phá sản tự nguyện, phá sản bắt
buộc.
4. Luật phá sản:
- Mục đích ban hành Luật phá sản:
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ nợ
+ Bảo vệ lợi ích của chính doanh nghiệp mắc nợ
+ Bảo vệ lợi ích của người lao động
+ Bảo đảm trật tự xã hội
+ Góp phần cơ cấu lại nền kinh tế
- Phạm vi áp dụng: Luật phá sản áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức
sở hữu, được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Các đối tượng có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản: các chủ nợ, người lao động, doanh nghiệp hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp
nhà nước, cổ đông công ty cổ phần, thành viên hợp danh, trách nhiệm thông báo của 1 số cơ quan có thẩm quyền.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc phá sản: Toà án nhân dân cấp huyện - Tòa án nhân dân cấp tỉnh
5. Trình tự, thủ tục phá sản:
a. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản:
- Các đối tượng có quyền và nghĩa vụ nộp đơn
- Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
- Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- Các hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị hạn chế
- Lập danh sách chủ nợ
- Hội nghị chủ nợ
b. Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
- Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh
- Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh được đưa ra xem xét tại hội nghị chủ nợ
- Thời hạn thực hiện phương án
c. Thủ tục thanh lý tài sản
- Các trường hợp ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản
d. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
- Quyết định doanh nghiệp, HTX bị phá sản
- Hậu quả đối với người quản lý doanh nghiệp, HTX bị phá sản
- Xử lý tài sản của doanh nghiệp, HTX bị phá sản.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V
1. Phân tích tính tất yếu của hiện tượng phá sản trong nền kinh tế thị trường?
2. Khái niệm và các dấu hiệu của phá sản?
3. Trình bày và phân tích nội dung các biện pháp tài chính cần thiết được áp dụng với doanh nghiệp, hợp tác xã khi xuất hiện dấu hiệu phá sản?
4. Mục đích ban hành Luật phá sản?
5. Các đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã?
6. Các đối tượng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã?
7. Phạm vi áp dụng luật phá sản?
8. Trình bày nội dung thủ tục nộp và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
9. Nêu các quy định của Luật phá sản về các biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản?
10. Các trường hợp Toà án ra quyết định thanh lý tài sản?
11. Cách xác định tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản?
12. Thứ tự thanh toán tài sản trong doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản?
13. Hậu quả đối với người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản?
14. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc phá sản?
15. Phân biệt phá sản và giải thể doanh nghiệp?
CHƯƠNG VI: PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
GIỚI THIỆU CHƯƠNG VI
Sự hình thành nền kinh tế thị trường ở nước ta trong những năm đầu của thế kỷ này được diễn ra trong bối cảnh sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu của các quan hệ kinh tế với 1 tốc độ nhanh chóng chưa từng có, để từng bước khẳng định nó là bộ phận không thể thiếu được của thị trường thế giới.
Tranh chấp trong kinh tế nói chung và trong kinh doanh nói riêng với tính cách là hệ quả tất yếu của quá trình này cũng trở nên phong phú hơn về chủng loại, găy gắt phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Bởi vậy phải yêu cầu áp dụng các hình thức và phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp, có hiệu quả là 1 đòi hỏi khách quan để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo đảm nguyên tắc pháp chế, thông qua đó tạo lập môi trường pháp lý lành mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Giải quyết các tranh chấp phát sinh trong kinh doanh là 1 đòi hỏi tự thân của các quan hệ kinh tế, do vậy trong chương 6 sẽ trình bày những biện pháp, phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 1 cách phù hợp nhất, đáp ứng được những yêu cầu trong điều kiện nền kinh tế thị trường là: nhanh chóng, thuận lợi, không làm cản trở và hạn chế các hoạt động kinh doanh; khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh; giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên thương trường; kinh tế nhất (ít tốn kém nhất).
Để đáp ứng được các yêu cầu trên khi giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng phát sinh trong kinh doanh mà chủ yếu là giữa các chủ thể kinh doanh nội dung chương 6 sẽ đề cập đến 4 phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh là: Thương lượng, hoà giải, trọng tài thương mại và Toà án (Toà kinh tế). Tất nhiên việc lựa chọn hình thức giải quyết nào là quyền của các bên đảm bảo có lợi nhất cho các bên trên cơ sở tôn trọng lợi ích và sự hợp tác.
Trong 4 phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh chỉ có phương thức giải quyết bằng Trọng tài và Toà án là chịu sự điều chỉnh của các quy định của pháp luật. Do vậy nội dung chương 6 sẽ đi sâu vào việc giới thiệu hai phương thức này như trình tự, thủ tục, điều kiện áp dụng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết... Qua việc trình bày các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh người học sẽ thấy được ưu, nhược điểm của từng phương thức.
NỘI DUNG
Trong nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, xuất hiện nhiều quan hệ kinh tế giữa nhiều chủ thể kinh tế với nhau. Tất nhiên, không phải bao giờ các quan hệ kinh tế thiết lập cũng được các chủ thể thực hiện chính xác và đầy đủ và không phải bao giờ các chủ thể cũng tự giải quyết được với nhau các tranh chấp phát sinh. Pháp luật là công cụ quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo lợi ích của nhà nước và cộng đồng.