này là giống nhau. Vì vậy, nghiên cứu thực hiện hồi quy dữ liệu theo OLS, Poisson và cả Negative binomial để xem xét kết quả.
Thêm vào đó, do biến phụ thuộc Y trong nghiên cứu này không có giá trị 0 ( do chỉ thực hiện kiểm định rủi ro đạo đức với các quan sát có sử dụng dịch vụ KCB) nên phù hợp với các mô hình zero-truncated count data (Cameron and Trivedi, 2005; Long and Freese, 2005).Vì vậy, mô hình với biến đếm không chứa giá trị 0 (zero-truncated count data models) với hai mô hình cụ thể là zero-truncated poisson và zero-truncated negative binomial cũng được xem xét.
Bảng 4.2 Thống kê biến và dấu kỳ vọng mô hình kiểm định rủi ro đạo đức
Kí hiệu | Giá trị | Dấu kỳ vọng | |
Số lần KCB nội/ ngoại trú (biến phụ thuộc) | solanKCBNT/ solanKCBNGT | Số đếm | |
Sức khỏe Tốt | SKTot | 1: Tốt – 0: không | - |
Sức khỏe Kém | SKKem | 1: Kém -0: không | + |
Tuổi | Tuoi | Số năm tuổi | + |
Giới tính nam | GTNam | 1: Nam – 0: Nữ | +/- |
Trình độ Đại học | Daihoc | Các biến giả trình độ học vấn. Nhóm cơ sở: Dưới THCS | +/- |
Trình độ cao đẳng nghề | Bangnghe | ||
Trình độ THPT | THPT | ||
Trình độ THCS | THCS | ||
Chưa kết hôn | ChuaKH | 1: Chưa KH -0: Đã KH | +/- |
Nhà lãnh đạo | NhaLD | Các biến giả nghề nghiệp. Nhóm cơ sở: Nông nghiệp | +/- |
Giáo sư, kỹ sư | giaosukysu | ||
Dịch vụ, văn phòng | DVVP | ||
Công nghiệp | congnghiep | ||
Lao động giản đơn | Ldgiandon | ||
Hưu trí | huutri | ||
Thất nghiệp | thatnghiep | ||
Đi học | dihoc | ||
Thu nhập | Lnthunhap | Ngàn đồng/người/tháng | + |
Có thể bạn quan tâm!
- Tóm Tắt Các Loại Hình Bhyt Nhà Nước Theo Đối Tượng Tham Gia
- Khung Phân Tích Đối Với Kiểm Định Lựa Chọn Ngược (Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Mua Bhyt)
- Khung Phân Tích Đối Với Kiểm Định Rủi Ro Đạo Đức (Các Yếu Tố Quyết Định Đến Số Lần Kcb)
- So Sánh Số Người Kcb Ngoại Trú Trên 12 Lần Theo Vùng
- Hồi Quy Kiểm Định Rủi Ro Đạo Đức Đối Với Kcb Ngoại Trú Kiểm Tra Overdispersion
- Kết Quả Hồi Quy Đối Với Số Lần Kcb Nội Trú
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
(lấy log) | |||
Dân tộc Kinh | DTKinh | 1: dt Kinh- 0: khác | + |
Dân tộc Hoa | DTHoa | 1: dt Hoa – 0: khác | +/- |
Thành thị | Thanhthi | 1: thành thị -0: nông thôn | + |
Tổng số người trong hộ | tsnguoiHGD | Số người | +/- |
Đồng bằng sông Hồng | Vung1 | Các biến giả vùng miền. Nhóm cơ sở: Vùng 6- Đồng bằng sông Cửu Long | +/- |
Trung du và miền núi phía Bắc | Vung2 | ||
Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung | Vung3 | ||
Tây Nguyên | Vung4 | ||
Đông Nam Bộ | Vung5 | ||
Sử dụng BHYT bắt buộc | sdBHYTBB | Các biến giả về loại BHYT sử dụng. Nhóm cơ sở: không sử dụng BHYT | + |
Sử dụng BHYT tự nguyện | sdBHYTTN | ||
Sử dụng BHYT miễn phí | sdBHYTMP | ||
Sử dụng BHYT cận nghèo | sdBHYTCN | ||
Sử dụng BHYT sinh viên | sdBHYTSV |
4.3 Mô tả dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu khảo sát mức sống Hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2012 do Tổng cục Thống kê (GSO) thực hiện. Bộ dữ liệu VHLSS 2012 với quy mô mẫu gồm 36.655 cá nhân thuộc 9.399 hộ gia đình ở các vùng, khu vực thành thị, nông thôn, các tỉnh thành trong cả nước bao gồm các thông tin ở cấp độ cá nhân, hộ gia đình và cấp độ làng xã. Thông tin ở cấp độ cá nhân và hộ gia đình bao gồm các thông tin về nhân khẩu học, kinh tế xã hội, giáo dục, lao động việc làm, y tế, thu nhập, chi tiêu, đồ dùng lâu bền, nhà ở, các chương trình về xóa đói giảm nghèo, tín dụng nông thôn. Thông tin ở cấp độ làng xã bao gồm các thông tin về cơ sở vật chất, thông tin, đặc điểm và các chương trình của xã.
Đối với mô hình kiểm định lựa chọn ngược, các đối tượng đã có BHYT bắt buộc được loại ra khỏi mô hình vì việc có BHYT của họ là do luật định, được trừ trực tiếp vào tiền lương, tiền công, do đó họ không có quyền lựa chọn mua hay
không mua. Ngoài ra, học sinh-sinh viên là đối tượng có BHYT tự nguyện dành riêng cho học sinh, sinh viên (mức phí đóng thấp hơn so với BHYT tự nguyện), tuy nhiên, tính tự nguyện của học sinh, sinh viên không cao, phần lớn vẫn do Nhà trường bắt buộc tham gia hoặc do cha mẹ quyết định, vì vậy cũng được loại ra khỏi dữ liệu. Đối tượng có BHYT miễn phí dạng chính sách (hộ nghèo, thân nhân sĩ quan quân đội, người có công cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi) hoặc người có BHYT cận nghèo được hỗ trợ 70% mức phí, BHYT khác (không xác định được loại BHYT gì) cũng được đưa ra khỏi dữ liệu và loại bỏ cả những người dưới 18 tuổi và trên 90 tuổi, với giả định rằng việc họ có hay không có BHYT không do sự tự lựa chọn mà phần lớn là do gia đình quyết định.
Sau khi loại bỏ các đối tượng trên, mẫu dữ liệu còn lại 13.691 quan sát là những người có BHYT tự nguyện và không có BHYT tự nguyện do chính sự lựa chọn của họ.
Đối với mô hình kiểm định rủi ro đạo đức, các quan sát bị loại ra trong mô hình kiểm định lựa chọn ngược trước đó ( đối tượng có BHYT bắt buộc, BHYT miễn phí, BHYT sinh viên) sẽ được đưa vào trở lại mẫu dữ liệu. Tiến hành loại bỏ những quan sát không sử dụng dịch vụ KCB nội/ngoại trú trong 12 tháng quavà các quan sát dưới 18 tuổi với lý do nghiên cứu chỉ xem xét hành vi rủi ro đạo đức của người có sử dụng dịch vụ y tế (rủi ro đạo đức sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm – bị bệnh) và ở tuổi trưởng thành, đồng thời cũng loại bỏ các đối tượng có “BHYT khác” (do không rõ loại hình BHYT). Kết quả,
Hồi quy với số lần KCB ngoại trú: có 9.186 quan sát là những người trên 18 tuổi và có sử dụng ít nhất một lần dịch vụ KCB ngoại trú trong 12 tháng qua.
Hồi quy với số lần KCB nội trú: có tất cả 2.171 quan sát, là những người trên 18 tuổi và có sử dụng ít nhất một lần dịch vụ KCB nội trú trong 12 tháng qua.
Tóm tắt chương 4:
- Chương 4 xây dựng khung phân tích và sử dụng mô hình Logit để kiểm định hiện tượng lựa chọn ngược đối với chương trình BHYT tự nguyện, mô hình OLS và mô hình dữ liệu số đếm (count data models) để kiểm định hành vi rủi ro đạo đức đối với người có sử dụng BHYT trên VHLSS 2012 cũng như trình bày việc loại bỏ một số quan sát không phù hợp trong phần mô tả dữ liệu để tiến hành hồi quy trên STATA.
CHƯƠNG 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 5 trình bày các kết quả thống kê liên quan đến lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức cũng như kết quả hồi quy logit, OLS và count data models để đưa ra những nhận xét, phân tích từ đó có những kết luận chung về lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức trong chương trình BHYT Việt Nam 2012.
5.1 Thống kê mô tả
5.1.1 Sự tồn tại lựa chọn ngược
Đối với người được tự do lựa chọn mua hoặc không mua BHYT tự nguyện, điều kiện tiên quyết đó chính là sức khỏe. Người có sức khỏe kém thường thích mua BHYT hơn vì họ nghĩ họ cần sử dụng (Tomislav and Danijel, 2008; Baker and Jha, 2012) và đây chính là lựa chọn ngược. Theo bảng thống kê, có đến 43,2% trong tổng số người có sức khỏe kém mua BHYT và chỉ có 11,7% trong tổng số người có sức khỏe tốt mua BHYT (Bảng 5.1)
Bảng 5.1 Tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện theo yếu tố sức khỏe
Tổng | Số người có BHYT | tỷ lệ tham gia(%) | Số người chưa có BHYT | |
Sức khỏe Kém | 720 | 311 | 43,2 | 409 |
Sức khỏe Tốt | 8.399 | 986 | 11,7 | 7.413 |
Sức khỏe Trung bình | 4.572 | 1.356 | 29,7 | 3.216 |
Tổng | 13.691 | 2.653 | 19,4 | 11.038 |
Nguồn: tính toán của tác giả từ VHLSS 2012
Tuổi của người mua BHYT cũng là một trong những minh chứng về sự tồn tại lựa chọn ngược. Tuổi có liên quan mật thiết đến sức khỏe, người ở độ tuổi cao có sức khỏe kém hơnvà thường phải KCB nhiều hơn so với người trẻ tuổi. Theo số liệu thống kê, có đến 40,7% người ở độ tuổi trên 60 mua BHYT; độ tuổi từ 18-40 chỉ có 13,1%. Độ tuổi càng tăng thì khả năng mua BHYT càng nhiều (Bảng 5.2)
Bảng 5.2 So sánh tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện theo độ tuổi
Tổng | Số người có BHYT | tỷ lệ có BHYT (%) | Số người chưa có BHYT | |
Từ 18t-40t | 6.628 | 867 | 13,1 | 5.761 |
Từ 41t-60t | 5634 | 1.205 | 21,4 | 4.429 |
Trên 60t | 1.429 | 581 | 40,7 | 848 |
Tổng | 13.691 | 2.653 | 19,4 | 11.038 |
Nguồn: tính toán của tác giả từ VHLSS 2012
Dựa vào Bảng 5.1 và Bảng 5.2, với việc có đến 43,2% người có sức khỏe kém và 40,7% người ở độ tuổi trên 60 mua BHYT trong khi chỉ có 11,7% người có sức khỏe tốt và 13,1% người ở độ tuổi 18-40 mua BHYT cho thấy có thể tồn tại lựa chọn ngược trong chương trình BHYT tự nguyện. Ngoài ra, kết quả trên còn cho thấy tỉ lệ tham gia BHYT tự nguyện khá thấp khi chỉ có 2.653 người có BHYT trong tổng số 13.691 người (chiếm tỷ lệ 19,4% ).
Tiếp tục xem xét đến các đặc điểm về vùng (Bảng 5.3), ta thấy vùng 3 có tỷ lệ tham gia BHYT cao nhất, tiếp đến là vùng 6 và vùng 2. Lý do có thể là lựa chọn ngược khi tỷ lệ người có sức khỏe kém mua BHYT ở vùng 2, vùng 3 và vùng 6 cao tương ứng. Vùng 1 và vùng 5 có thu nhập bình quân cao (tính trong tổng số quan sát vùng) nhưng tỷ lệ tham gia BHYT thấp có thể là do sự khác biệt về đặc điểm đời sống kinh tế xã hội khi Vùng 1 và Vùng 5 có nhiều điều kiện lựa chọn nhiều hình thức chăm sóc y tế khác nhau như: các bệnh viện tư, các loại hình BHYT của các công ty bảo hiểm tư nhân.
Bảng 5.3 Một số chỉ tiêu theo vùng
Số quan sát | Có BHYT | Tỷ lệ có BHYT | Tổng số người có sức khỏe kém | Sức khỏe kém có BHYT | Tỷ lệ Sức khỏe kém có BHYT | Thu nhập bình quân | |
(người) | % | (người) | (người) | % | (Ngàn đồng/ người /tháng) | ||
Vùng 1 | 3.005 | 505 | 16,81 | 154 | 55 | 35,71 | 2.252 |
Vùng 2 | 1.218 | 243 | 19,95 | 76 | 39 | 51,32 | 1.861 |
Vùng 3 | 2.942 | 672 | 22,84 | 194 | 90 | 46,39 | 1.800 |
Vùng 4 | 869 | 93 | 10,7 | 45 | 12 | 26,67 | 2.034 |
Vùng 5 | 1.830 | 355 | 19,4 | 54 | 21 | 38,89 | 3.085 |
Vùng 6 | 3.827 | 785 | 20,51 | 197 | 94 | 47,72 | 2.056 |
Nguồn: tính toán của tác giả từ VHLSS 2012
Ghi chú: Vùng 1- Đồng bằng sông Hồng, Vùng 2-Trung du và miền núi phía Bắc, Vùng
3- Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Vùng 4- Tây Nguyên, Vùng 5- Đông Nam Bộ, Vùng 6-Đồng bằng sông Cửu Long.
5.1.2 Sự tồn tại rủi ro đạo đức
Bảng 5.4 Thống kê số lần KCB trung bình
KCB ngoại trú | KCB nội trú | ||||
số người | số lần KCB trung bình | số người | số lần KCB trung bình | ||
Có thẻ BHYT | không sử dụng thẻ BHYT | 1.383 | 3,28 | 270 | 1,38 |
có sử dụng thẻ BHYT | 4.388 | 4,14 | 1.343 | 1,47 | |
Không có thẻ BHYT | 3.415 | 3,25 | 558 | 1,32 | |
Tổng | 9.186 | 3,68 | 2.171 | 1,42 |
Nguồn: tính toán của tác giả từ VHLSS 2012
Trong số 9.186 người điều trị ngoại trú, có tất cả 5.771 người có thẻ BHYT. Tuy nhiên chỉ có 4.388 người có BHYT và có sử dụng thẻ (76%), còn lại 1.383 người có BHYT nhưng không sử dụng thẻ (24%) khi đi khám chữa bệnh ngoại trú. Tương tự, tỉ lệ sử dụng thẻ trong KCB nội trú là 83% so với 17% không sử dụng thẻ (Bảng 5.4). Điều này cho thấy khi KCB, nhất là ở điều trị ngoại trú, rất nhiều người có thẻ nhưng không sử dụng, nghĩa là họ bỏ qua quyền lợi về việc được hưởng BHYT. Lý do có thể là do chi phí KCB ngoại trú không nhiều, thời gian chờ đợi KCB BHYT và thủ tục phiền hà đã làm một số người có thẻ nhưng không sử dụng, còn chi phí KCB nội trú cao hơn nên tỷ lệ sử dụng BHYT cũng nhiều hơn.
Để phân tích rủi ro đạo đức (lạm dụng BHYT), số người có thẻ nhưng không sử dụng có thể được xem giống như người không có thẻ BHYT vì nếu không sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh thì sẽ phải tự chi trả 100% mức phí như người không có thẻ BHYT và số lần KCB của đối tượng này không thể xem là lạm dụng BHYT.
người 300
250
200
150
100
không sử dụng thẻ BHYT
có sử dụng thẻ BHYT
50
0
5 6 7 8 9 10 11 12 trên
12 lần
Hình 5.1 So sánh số lần KCB ngoại trú trung bình
Nguồn: tính toán của tác giả từ VHLSS 2012
Căn cứ vào số người có sử dụng thẻ khi KCB ngoại trú là 4.388 người chiếm tỉ lệ 47,8% và số người không có sử dụng thẻ là 4.798 người, chiếm tỉ lệ 52,2% (1.383 người không sử dụng thẻ và 3.415 người không có thẻ BHYT) , ta thấy khá