MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên kết ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Liên kết là một yếu tố không thể thiếu trong phát triển du lịch. Liên kết góp phần phát huy tối đa lợi thế của các chủ thể liên kết, tạo sự đa dạng, phong phú sản phẩm du lịch, giảm thiểu khiếm khuyết, tạo sự bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau giữa các điểm đến, thúc đẩy phát triển du lịch.
Liên kết vùng cũng như liên kết vùng du lịch bao hàm liên kết phát triển nội vùng và phát triển liên vùng. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp chiu sự tác động của nhiều ngành, đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiều cấp theo chiều dọc và chiều ngang. Liên kết phát triển du lịch vùng cho phép khai thác lợi thế về tài nguyên du lịch, về cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác của các địa phương và doanh nghiệp tham gia liên kết. Mặt khác phát triển liên kết vùng du lịch còn là nhân tố quan trọng để làm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút các nguồn lực đầu tư cho du lịch, thu hút khách du lịch đến vùng du lịch với tư cách là một điểm đến thống nhất và đến lãnh thổ của từng địa phương liên kết. Liên kết phát triển du lịch đã hình thành và phát triển từ nhiều năm trước đây. Ngay từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, khả năng đi lại, giao thương giữa các vùng, miền trở nên thuận lợi, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề liên kết phát triển du lịch đã được đặt ra và ngày càng trở nên cấp thiết. Trước đây, sự liên kết thường tập trung giữa các địa phương, điểm đến du lịch có khoảng cách gần về địa lý, thuận lợi về giao thông. Ngày nay, liên kết phát triển du lịch được thực hiện theo nhiều chiều, không chỉ giữa những điểm đến liền kề mà cả những điểm đến xa có chung định hướng phát triển; không chỉ giữa hai hay một vài điểm đến, địa phương mà còn giữa các vùng, miền; không chỉ liên kết trong phạm vi quốc gia mà còn liên kết giữa các quốc gia trong một khu vực (ví dụ như liên kết giữa các quốc gia ASEAN trong phát triển du lịch).
Chính vì vậy, ngành du lịch Việt Nam được Đảng, Nhà nước xác định là ngành kinh tế quan trọng và được xác định tập trung nguồn lực để đến năm 2020 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn [4]. Trong các Nghị quyết của Đảng và trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 201 ngày 22/01/2013 [16] và Quyết định số 2161/QĐ - TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã xác định: đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Đồng thời, cũng đã khẳng định vị trí, vai trò quan
trọng của du lịch vùng Bắc Trung Bộ trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, góp phần kết nối với các vùng du lịch trong nước, trong khu vực và quốc tế.
Khu vực Bắc Trung Bộ gồm 06 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế, có dân số trên 10 triệu người với 25 dân tộc anh em cùng sinh sống; Là vùng có khá nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch đặc thù, đặc sắc mà các vùng khác không có. Thứ nhất, đây là vùng duy nhất có kế cấu địa phương trải dài liên tục, từ Thanh Hóa vào đến Thừa Thiên Huế, các tỉnh nối liền một dải, một tỉnh chỉ tiếp giáp với hai tỉnh hai đầu, trừ Thừa Thiên – Huế tiếp giáp với 3 tỉnh. Thứ hai,địa thế của vùng nối liền với biển (biển Đông) và núi (dãy Trường Sơn), sau lưng là nước bạn Lào. Đồng bằng ít, núi nhiều, độ dốc lớn, rất khó khăn trong việc phát triển các loại kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông. Tuy nhiên, tính theo tỷ lệ chiều dài “biên giới” với diện tích của vùng, tiềm năng “mở cửa – hội nhập” của Bắc Trung Bộ là khá lớn. Thứ ba, đây là vùng có nhiều tài nguyên du lịch đặc sắc và đẳng cấp.
Vùng có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên đẳng cấp cao, thậm chí ở đẳng cấp quốc tế như khu vực hang động Sơn Đoòng –Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Núi Bạch Mã, bãi biển Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế), rừng quốc gia Vũ Quang (Hà Tĩnh), rừng quốc gia Pù Mát (Nghệ An), thành nhà Hồ, suối Cá thần (Thanh Hóa),…Những đặc sản tự nhiện chỉ có ở vùng Bắc Trung Bộ như gió Lào, vùng Đầm phá Thừa Thiên Huế, các cồn cát trắng Quảng Bình, Quảng Trị,… vốn là những yếu tố gây bất lợi thế cho phát triển du lịch của vùng nhưng hiện nay, đây có thể được coi là tiềm năng lợi thế tuyệt đối để phát triển du lịch đẳng cấp cao.
Tài nguyên văn hóa – lịch sử của vùng cũng khá phong phú. Là nơi tập trung 4 di sản thế giới được UNESCO công nhận, đó là Thành nhà Hồ, Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, Quần thể di tích cố đô Huế và Nhã nhạc – âm nhạc cung đình Việt Nam. Nơi đây là quê hương của nhiều danh nhân nổi tiếng Việt Nam như: Hồ Chí Minh, Nguyễn Du, Phan Bội Châu, Trần Phú, Võ Nguyên Giáp, Lê Duẩn,.., các vua nhà Lê, nhà Hồ, nhà Nguyễn, chúa Nguyễn, chúa Trịnh,…; Là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử, cách mạng có giá trị như Kinh thành Huế, đường mòn Hồ Chí Minh, địa đạo Vịnh Mốc, nghĩa trang Trường Sơn, căn cứ Cồn Tiên, Thành cổ Quảng Trị,… Nơi đây còn là quê hương của nhiều lễ hội độc đáo như: lễ hội Lam Kinh (Thanh Hóa), lễ hội đền Cuông (Nghệ An), lễ hội Hòn Chén (Thừa Thiên – Huế); đặc biệt là Festival Huế được tổ chức định kỳ 2 năm một lần đã trở thành một sự kiện văn hóa mang tầm quốc tế được nhiều du khách trong và ngoài nước quan tâm.
Tuy có tiềm năng, lợi thế lớn, mức độ khác biệt nhưng du lịch của vùng vẫn còn kém phát triển. Vì sao vậy? Một là, cũng như các vùng, các địa phương khác trên cả nước, du lịch vùng Bắc Trung Bộ vẫn phát triển theo logic cổ điển (du lịch “đi sau”). Tính “tự lực địa phương” là chính, do đó, chia cắt, manh mún, nghèo nàn và không thể phối hợp vẫn là đặc điểm chính. Hình thái du lịch chủ đạo vẫn chỉ là “nghỉ mát – tắm biển” có tính thời vụ, “nhờ trời”. Các lợi thế, tính đặc sắc riêng của các địa phương không được kết nối, tạo ra sức mạng cộng hưởng nên khó phát huy. Hai là, thiếu nguồn lực khởi động, thiếu hạ tầng kết nối quốc tế đúng tầm, đúng cách, chưa có nhà đầu tư chiến lược, thiếu cơ chế phối hợp, liên kết và vận hành phù hợp, không có chính sách đột phá, không đủ quyền chủ động điều hành và tổ chức,…đều có thể là nguyên nhân dẫn đến liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ còn chưa thực sự mạnh để khẳng định vai trò và tiềm năng du lịch của vùng.
Chính vì vậy, việc đánh giá đúng thực trạng liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ trong thời gian quan để nhìn nhận đúng nguyên nhân của vấn đề liên kết phát triển du lịch của vùng còn yếu kém, để nhận diện, phác họa đúng chân dung đối tượng mà du lịch Bắc Trung Bộ đang nhắm đến để hội nhập quốc tế, đồng thời, định hướng và tìm giải pháp tăng cường liên kết du lịch để có thể làm cho ngành du lịch đóng vai trò “ngành mũi nhọn” tại vùng Bắc Trung Bộ. Vấn đề đặt ra là cần phát huy những lợi thế khác biệt bà trội bật đảm bảo chi vùng phát triển du lịch như thế nào? Cơ sở nào để thực hiện? và giải pháp nào để tăng cường liên kết du lịch của vùng Bắc Trung Bộ trong thời gian tới?... Xuất phát từ những lý do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ” làm đề tài luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong muốn đóng góp thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
+ Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn về liên kết du lịch của các tỉnh Bắc Trung Bộ. Từ đó, đề xuất các giải pháp tăng cường liên kết phát triển du lịch các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Để đạt được mục đích này, luận án hướng đến việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
1. Liên kết phát triển du lịch là gì? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình liên kết đó?
2. Thực trạng liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ như thế nào?
3. Cần có những giải pháp nào để tăng cường liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ trong thời gian tới?
Trên cơ sở xác định mục đích nghiên cứu, luận án sẽ giải quyết các nhiệm vụ đặt ra theo sơ đồ mô hình nghiên cứu như sau:
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ
Xây dựng chiến lược hợp tác liên kết du lịch
Liên kết xúc tiến quảng bá và phát triển thương hiệu du lịch
Đẩy mạnh huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bắc Trung Bộ
Phát triển nguồn nhân lực du lịch vùng Bắc Trung Bộ
Liên kết phát triển du lịch trong mô hình quản lý điểm đến
Giải pháp liên kết phát triển du lịch
Sơ
Liên kết tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch
Liên kết phát triển sản phẩm du lịch
Liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Liên kết xây dựng đồng bộ hạ tầng du lịch
Liên kết huy động vốn đầu tư và xây dựng cơ chế chính sách đầu tư phát triển du lịch
LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Thực trạng liên kết phát triển du lịch
Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết phát triển du lịch
+ Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển du lịch và liên kết phát triển du lịch; Kinh nghiệm một số quốc gia và một số địa phương trong nước về phát triển du lịch, từ đó rút ra bài học đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
- Đánh giá đúng thực trạng về liên kết phát triển du lịch của các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian qua, đưa ra các thành tựu, thách thức và hạn chế, đồng thời làm rõ nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường liên kết phát triển du lịch các tỉnh Bắc Trung Bộ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Liên kết phát triển du lịch
+ Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung:
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến liên kết phát triển du lịch tại các tỉnh Bắc Trung Bộ như: (1) Liên kết tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch; (2) Liên kết phát triển sản phẩm du lịch; (3) Liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; (4) Liên kết xây dựng đồng bộ hạ tầng du lịch, đặc biệt là hạ tầng giao thông; (5) Liên kết huy động vốn đầu tư và xây dựng cơ chế chính sách đầu tư phát triển du lịch chung của vùng, rà soát quy hoạch phát triển du lịch phù hợp với thế mạnh của từng địa phương; (6) Liên kết hợp tác nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch.
Phạm vi về không gian:
Luận án nghiên cứu liên kết phát triển du lịch trên địa bàn các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015 – 2019, dự báo cho đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ, luận án không chỉ dựa vào phân tích định tính (thông qua miêu tả) mà còn cung cấp những phân tích định lượng (thông qua điều tra, phân tích thống kê số liệu). Cụ thể, những phương pháp sau sẽ được đưa vào sử dụng:
4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
* Chọn mẫu điều tra:
+ Lựa chọn mẫu điều tra: Đối tượng điều tra và phỏng vấn mẫu nghiên cứu gồm 2 nhóm đối tượng: (1) các chuyên gia (đó là các chuyên gia du lịch làm việc tại các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước cả ở cấp trung ương và cấp địa phương, các doanh nhân, nhân viên kinh doanh du lịch; (2) khách du lịch (khách nội địa và quốc tế)
+ Quy mô và cách chọn mẫu:
- Đối với nhóm chuyên gia thì dự kiến số lượng phiếu điều tra phỏng vấn xin ý kiến là 150 phiếu (150 người). Các chuyên gia được chọn một cách có chọn lọc nhằm đảm bảo thu thập được những thông tin chính xác. Mặt khác, đối tượng được phỏng vấn ở nhiều địa điểm khác nhau chứ không tập trung một nơi cũng như nghề nghiệp khác nhau nhằm thu được những thông tin đa dạng về nhân khẩu học.
Việc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia thực hiện bằng cách gặp gỡ, liên lạc để chuyên gia đồng ý đánh giá sau đó gửi cho chuyên gia Bảng hỏi qua email hoặc trực tiếp bản in. Chuyên gia có thể cho ý kiến trực tiếp vào file mềm rồi trả lời lại bằng email hoặc bản in.
- Đối với khách du lịch dự kiến 250 phiếu cho cả khách nội địa và nước ngoài. Thời điểm lấy ý kiến đánh giá của du khách chọn thời điểm đông khách tại các điểm du lịch tại vùng Bắc Trung Bộ. Nguyên tắc chọn du khách phỏng vấn theo cách thức ngẫu nhiên. Phân bổ phỏng vấn du khách đã thực hiện cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Phân bổ phỏng vấn du khách tại điểm khảo sát
Số lượng (khách) | |
Quảng Bình | 70 |
Huế | 100 |
Thanh Hóa | 30 |
Nghệ An | 30 |
Hà Tĩnh | 20 |
Có thể bạn quan tâm!
- Liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ - 1
- Tổng Quan Một Số Công Trình Nghiên Cứu Liên Quan Liên Kết Và Liên Kết Phát Triển Vùng
- Liên kết phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ - 4
- Du Lịch, Liên Kết, Liên Kết Phát Triển Du Lịch – Một Số Khái Niệm Và Cách Tiếp
Xem toàn bộ 197 trang tài liệu này.
Do đặc điểm về nguồn khách đến Bắc Trung Bộ, đối với khách quốc tế là từ tháng 2 – 5 (kéo dài đến giữa tháng sáu) và tháng 11 hàng năm. Đối với khách nội địa là khoảng cuối tháng 5 đến cuối tháng 8 hàng năm. Tuy nhiên, đo đặc thù về điều kiện thời tiết nên hoạt động du lịch tại Bắc Trung Bộ mạnh nhất từ giữa tháng 5 – 8 hàng năm (do thời gian này ít mưa). Vì vậy, cuộc điều tra mới nhất tập trung vào việc đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách du lịch đến vùng Bắc Trung Bộ, tác giả luận án đã chọn thời điểm điều tra được chọn từ tháng 5 9/2018. Số phiếu được tính
theo công thức:
Ns2 Z 2
. (Trong đó: N: Lượng khách dự kiến (từ tháng 5
n N 2 x s2 Z 2
tháng 9/2018) ; độ tin cậy = 95%; x trong phạm vi cho phép = 5%; Độ lệch chuẩn lấy theo phương sai các cuộc điều tra về du lịch ở nước ta). Phương pháp chọn mẫu như vậy, đặc biệt với số lượng mẫu lớn bảo đảm tính chính xác và đại điện dự theo tính chất của từng điều tra. Từng điều tra đã tham khảo và trao đổi với nhiều nhóm chuyên gia để chọn điểm, chọn mẫu nhằm bảo đảm được tính chất ổn định của khách du lịch cộng đồng.
- Thiết kế phiếu theo thang đo được đo lường bằng thang Likert 5 điểm, trong đó 1 là Rất kém; 2 là Kém; 3 là Trung bình; 4 là Khá và 5 là Tốt.
4.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
4.2.1 Số liệu thứ cấp
- Các tài liệu, thông tin, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Điều tra, thu thập, nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch, các định hướng, chính sách của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương.
- Số liệu về tình hình phát triển kinh tế, xã hội của các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ từ năm 2010 đến 2018 (Niên giám thống kê, Cục Thống kê các tỉnh).
- Nguồn số liệu được dùng trong nghiên cứu này bao gồm là những thông tin đã được công bố trên sách báo, tạp chí, trên các trang web, các báo cáo của Sở, Ban, Ngành các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, gồm: (i) dựa trên các tư liệu, số liệu thống kê và các nguồn dữ liệu, tài liệu từ các cơ quan chức năng tỉnh; (ii) ý kiến của các doanh nghiệp, du khách, người dân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ; (iii) Ý kiến của các cán bộ thuộc các cơ quan chức năng của tỉnh. Nhóm nghiên cứu đã kết hợp nhiều kỹ thuật thu thập thông tin để thu thập thông tin một cách tương đối đầy đủ và chính xác theo những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
- Thu thập tài liệu liên quan từ các cơ quan chức năng tỉnh.
- Phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp, du khách, người dân
- Phỏng vấn gián tiếp, phỏng vấn sâu một số cán bộ thuộc các cơ quan chức năng cấp tỉnh, huyện.
- Toạ đàm với cán bộ thuộc các cơ quan chức năng cấp tỉnh, huyện và doanh nghiệp.
Nội dung thu thập số liệu điều tra
Nội dung thu thập số liệu | Nơi thu thập số liệu | Cách thu thập số liệu | |
1 | Quy hoạch phát triển du lịch | - UBND các Tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, Sở Văn hóa - Thể thao và du lịch các tỉnh. - Các doanh nghiệp du lịch các tỉnh | - Đề án phát triển du lịch các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030. - Thu thập từ báo cáo của các doanh nghiệp các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2018 |
2 | Tổ chức đầu tư, huy động vốn đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn | - Sở Văn hóa - thể thao và Du lịch tỉnh các tỉnh Bắc Trung Bộ - Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong và ngoài vùng. | - Báo cáo tổng kết tình hình phát triển du lịch các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2018 - Thu thập số liệu từ báo cáo của các doanh nghiệp các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2018. |
3 | Quản lý, phát triển tài nguyên du lịch và cơ sở hạ tầng phục vụ du | - Tác giả điều tra thực tế. - Sở Văn hóa-thể thao và du lịch. | - Thống kê tài nguyên du lịch các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2018 |
Nội dung thu thập số liệu | Nơi thu thập số liệu | Cách thu thập số liệu | |
lịch trên địa bàn | - Các khu, điểm du lịch trong tỉnh | - Điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch | |
Phát triển sản phẩm | + Sở Văn hóa-thể thao và | + Báo cáo tổng kết tình hình | |
du lịch trên địa bàn | du lịch các tỉnh Bắc Trung | phát triển du lịch các tỉnh Bắc | |
4 | các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - | Bộ giai đoạn 2010 - 2018. | Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2018. |
2018 | + Khách du lịch trong và | + Điều tra, thu thập ý kiến | |
ngoài vùng. | khách du lịch. | ||
Đào tạo và phát triển | + Cục thống kê tỉnh các | + Số liệu thống kê từ các tỉnh | |
nguồn nhân lực phục | tỉnh Bắc Trung Bộ giai | Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - | |
vụ du lịch. | đoạn 2010 - 2018. | 2018 về nguồn nhân lực. | |
5 | + Điều tra tại các khu, | +Thu nhập các mẫu điều tra về | |
điểm du lịch trong tỉnh, | nguồn nhân lực, ngành nghề, | ||
địa bàn dân cư tại khu, | thu nhập của dân cư trên địa | ||
điểm du lịch. | bàn điều tra. | ||
Chính sách quản lý du lịch và thực hiện quản lý nhà nước về du lịch | - UBND các tỉnh Bắc | - Đề án phát triển du lịch các | |
Trung Bộ giai đoạn 2010 - | tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn | ||
2018. | 2010 - 2018 | ||
6 | - Sở Văn hóa-thể thao và du lịch. | + Qui chế phối hợp hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn. | |
+ Phỏng vấn chính quyền | |||
địa phương (huyện, xã, | |||
thôn, buôn..) | |||
Tuyên truyền, nâng | - Các doanh nghiệp kinh | + Thu thập ý kiến các doanh | |
cao nhận thức và | doanh du lịch trong và | nghiệp, du khách đến tham | |
khuyến khích cộng | ngoài vùng. | quan tại các khu, điểm du lịch. | |
7 | đồng dân cư tham gia | - Du khách trong và ngoài | + Thu thập, tổng hợp ý kiến |
hoạt động phát triển | tỉnh. | đánh giá, nhận xét của người | |
kinh tế du lịch. | - Phỏng vấn dân cư tại địa | dân trên địa bàn du lịch. | |
bàn khu du lịch. | |||
Liên kết phát triển | + Tổng cục du lịch (liên | + Thu thập ý kiến các hãng lữ | |
hoạt động du lịch, mở | kết phát triển các tour, | hành đến khu, điểm du lịch năm | |
rộng thị trường du | tuyến du lịch ) | 2019. | |
lịch | + Phỏng vấn một số hãng | + Thu thập ý kiến, đánh giá, | |
8 | lữ hành du lịch trong và | nhận xét của hướng dẫn viên, | |
ngoài vùng. | nhân viên du lịch tại các khu, | ||
+ Phỏng vấn hướng dẫn | điểm du lịch. | ||
viên và nhân viên các khu, | |||
điểm du lịch. |
STT